Chiến Lược Thâm Nhập Thị Trường Mỹ Của Cà Phê Trung Nguyên

Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

Academia.eduAcademia.eduLog InSign Up
  • Log In
  • Sign Up
  • more
    • About
    • Press
    • Papers
    • Terms
    • Privacy
    • Copyright
    • We're Hiring!
    • Help Center
    • less

Outline

keyboard_arrow_downTitleFirst page of “Chiến Lược Thâm nhập thị trường Mỹ của Cà phê Trung Nguyên”Academia Logodownload

Download Free PDF

Download Free DOCXChiến Lược Thâm nhập thị trường Mỹ của Cà phê Trung NguyênProfile image of Ryu RurouniRyu Rurounivisibility

description

31 pages

descriptionSee full PDFdownloadDownload PDF bookmarkSave to LibraryshareShareclose

Sign up for access to the world's latest research

Sign up for freearrow_forwardcheckGet notified about relevant paperscheckSave papers to use in your researchcheckJoin the discussion with peerscheckTrack your impact

Related papers

Ứng Dụng VI Bao Giọt Tụ Trong Công Nghiệp Thực PhẩmBình Hoàng

Can Tho University Journal of Science

Vi bao là phương pháp hiệu quả giúp bảo quản các chất sinh học. Thông qua cơ chế bao gói của các polymer có nguồn gốc từ protein, polysaccharide, các hợp chất tự nhiên (polyphenol, carotenoid, …) cũng như vi sinh vật có lợi (nấm men, probiotic) giúp bảo vệ trong các điều kiện bất lợi của môi trường. Ứng dụng các hạt vi bao trong chế biến thực phẩm giúp sản phẩm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao khả năng kháng oxy hóa và cải thiện khả năng sống sót của probiotic.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightGiải pháp thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Cà MauHuỳnh Anh

2021

Nghiên cứu nhằm khám phá các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Cà Mau, tác động đến việc quyết định chọn Cà Mau là nơi đầu tư của các nhà đầu tư. Mẫu khảo sát bao gồm 335 nhà đầu tư trong và ngoài nước đã và đang đầu tư tại tỉnh Cà Mau. Kết quả cho thấy có 7 nhóm nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Cà Mau: Kết quả nghiên cứu tìm ra các yếu tố tác động đến thu hút vốn đầu tư vào khu vực nông – lâm nghiệp – thủy sản của Cà Mau là: Quyết định của chính quyền địa phương và các hỗ trợ, Thị trường, Vị trí địa lý và tài nguyên thủy sản. Các yếu tố tác động đến thu hút vốn đầu tư vào khu vực công nghiệp – xây dựng của Cà Mau gồm: Quyết định của chính quyền địa phương, Chính sách đầu tư và công tác hỗ trợ, Thị trường. Các yếu tố thị trường, Chi phí đầu tư, Đối tác tin cậy, Vị trí thuận lợi cho hoạt động kho bãi, các khu kinh tế tác động đến thu hút vốn đầu tư vào khu vực thương mại – dịch vụ.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPhân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Mô Hình Trồng Cam Hữu Cơ Tại Tuyên QuangAnh Nguyễn

SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY

Nghiên cứu này thực hiện nhằm phân tích hiệu quả kinh tế mô hình trồng cam hữu cơ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh và tiến hành điều tra phỏng vấn 60 hộ gia đình trồng cam (trong đó có 30 hộ trồng cam theo phương pháp sản xuất thông thường, 30 hộ trồng cam theo phương pháp hữu cơ). Kết quả nghiên cứu cho thấy, trồng cam theo phương pháp hữu cơ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với trồng cam theo phương pháp thông thường. Thu nhập của hộ gia đình trồng cam theo phương pháp hữu cơ là 101.724,24 (triệu đồng/ha/năm) trong khi hộ gia đình trồng cam theo phương pháp thông thường chỉ thu về 63.623,76 (triệu đồng/ha/năm). Có thể thấy phương pháp trồng cam hữu cơ thu về lợi nhuận gấp 1,6 lần so với trồng cam theo phương pháp thông thường.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightXu hướng thị trường chuỗi sản phẩm olefins và aromatics trên thế giới dưới tác động của đại dịch Covid-19 và liên hệ với Việt NamPhượng Minh

Petrovietnam Journal, 2021

Nền kinh tế toàn cầu suy thoái mạnh do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và dự báo sẽ cần khoảng 2 năm để phục hồi. Thị trường chuỗi sản phẩm olefins và aromatics biến động lớn khi nhu cầu giảm mạnh. Bài báo giới thiệu kết quả phân tích thị trường cung - cầu và giá của chuỗi giá trị olefins (ethylene, propylene, polymer) và aromatics (benzene, xylene, toluene) trong ngắn hạn và dài hạn. Trên cơ sở đó, đề xuất, kiến nghị với Chính phủ và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) các giải pháp thúc đẩy sự phục hồi của thị trường nội địa và thích ứng với xu hướng trong dài hạn

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTruyền dẫn của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Namthùy tiên

Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing, 2021

Nghiên cứu truyền dẫn chính sách tiền tệ (CSTT) đến tăng trưởng kinh tế thông qua sử dụng mô hình SVAR, số liệu phân tích được lấy theo quý từ Quý 1/2000 đến Quý 4/2016. Tác giả đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích để đánh giá cơ chế truyền dẫn từ các biến công cụ và biến trung gian trong cơ chế điều hành CSTT. Kết quả nghiên cứu cho thấy kênh lãi suất là kênh chủ đạo, tác động mạnh đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế còn phản ứng nhanh trước thay đổi của tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại hối và chỉ số giá chứng khoán. Phân tích phân rã phương sai thông qua các kênh cho thấy tăng trưởng kinh tế có sự khác biệt theo thời gian giữa các kênh.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTổng Quan Về Đánh Giá Chất Lượng Trái Cây Bằng Phương Pháp Không Phá HủyNguyen Phuoc Loc K.D-DT-MT

Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, 2021

20/6/2021 Quality assessment and grading of fruits using non-destructive methods have received much focus in recent years. To provide guidelines for research on non-destructive methods and suggest promising fruits of interest for future research, 140 research papers on non-destructive fruit quality assessment from Scopus database in the period of 2016 -June 2021 were selected for detailed analysis. The levels of interest for various kinds of fruits and non-destructive approaches with the corresponding best performance were determined. The results showed that Visible-Near Infrared spectroscopy is gaining much interest. Besides mango and apples which gain the most research interest, fruits that attracted less research interest should be promising research object because less research publications might imply an unsatisfied need of non-destructive assessment of fruit quality. Particularly, non-destructive technologies should be developed appropriately to assess the quality of a geographical indication fruit of high economic value.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quôc tếNguyễn Xuân Anh Đặng

2012

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightCải cách hệ thống ngân hàng ở Việt Nam và Trung Quốc-Nghiên cứu so sánh và bài học cho Việt NamThị Mai Anh Trịnh

2011

Tóm tắt nội dung và kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá một cách hệ thống, toàn diện, khách quan về tiến trình cải cách hệ thống ngân hàng ở Việt Nam và Trung Quốc. Đánh giá những mặt thành công và ch¬ưa thành công ở 2 quốc gia trong sự so sánh đối chiếu. Trên cơ sở ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightỨng Dụng Công Nghệ Tưới Nhỏ Giọt Trong Sản Xuất Tại Vùng Nguyên Liệu Mía Của Công Ty Cổ Phần Mía Đường Sơn DươngPhong Nguyễn Thanh

SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY

Công nghệ tưới tiết kiệm nước với mục tiêu khắc phục được những hạn chế của cách tưới truyền thống như: chủ động cấp nước cho cây trồng theo từng thời kỳ sinh trưởng ở mức độ chính xác cao, chiếm ít đất canh tác. Với công nghệ tưới nhỏ giọt, nước được cấp trực tiếp cho vùng đất chứa bộ rễ của cây trồng, giảm tổn thất do thấm và bốc hơi nên tiết kiệm được từ 20 – 30% so với công nghệ tưới truyền thống. Theo kết quả nghiên cứu trên cây mía tại Tuyên Quang cho thấy, mỗi ha trồng mía áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt chi phí sản xuất tăng từ 10,5 - 12 triệu đồng/ha/năm nhưng năng suất tăng ít nhất 40% do vậy lãi của diện tích mía tưới nhỏ giọt đạt từ 24,5-26,3 triệu đồng/ha, cao hơn tưới truyền thống từ 8,3 - 10 triệu đồng/ha. Hiệu quả 1 đồng vốn đầu tư của mô hình tưới đạt 1,53 - 1,58 lần lần trong khi tưới truyền thống chỉ đạt 1,47 lần.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPhân tích biến động giá thị trường ngoại hối ASEAN-6Huỳnh Thị Thùy Dương

Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing

Bài báo nghiên cứu về sự biến động giá giữa các thị trường ngoại hối của các nước ASEAN-6 (Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam). Dữ liệu nghiên cứu theo ngày: từ 1-1-2018 đến 13-2-2023. Để tiến hành nghiên cứu, chúng tôi sử dụng mô hình Spillover Index được phát triển Diebold và Yilmaz (2014) để phân tích lan tỏa về giá và kiểm định nhân quả Granger trên từng miền tần số khác nhau của Breiting và Candelon (2006) để khám phá mối quan hệ hai chiều giữa thị trường ngoại hối trong: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Kết quả cho thấy, tồn tại lan tỏa về giá giữa các thị trường ngoại hối ASEAN-6 theo thời gian. Tổng chỉ số lan tỏa của 6 thị trường ngoại hối tương ứng 21,7%. Trong đó có các nước: Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore là các quốc “truyền” lan tỏa giá, trong khi đó Thái Lan và Việt Nam “nhận” biến động giá. Ngoài ra, tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa các thị trường ngoại hối ở trên các miền tần số khác nhau. Kết quả này là kênh thông tin h...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSee full PDFdownloadDownload PDFLoading...

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Related papers

Nghiên Cứu Quy Trình Sản Xuất Bột Bí Đao Uống Liền Bằng Phương Pháp Sấy Thăng HoaTrần Tử Kiều Nguyệt

TNU Journal of Science and Technology, 2021

Chế biến bột bí đao uống liền sấy thăng hoa một trong những biện pháp nhằm kéo dài thời gian tồn trữ của sản phẩm so với bí đao tươi nguyên liệu. Mục đích của nghiên cứu này là tạo ra bột bí đao uống liền từ nguyên liệu bí đao chanh có giá trị dinh dưỡng và giá trị cảm quan tốt, góp phần đa dạng hóa sản phẩm và giải quyết đầu ra bí đao tươi dồi dào sau thu hoạch của nông dân. Trong nghiên cứu này, bí đao được chần ở 85º trong 1 phút sau đó cấp đông ở -20ºC trong thời gian 2 ngày, sau cấp đông lấy ra để ép lấy nước dịch. Phối trộn dịch ép với 1% dịch lá dứa (v/v) và chất mang bổ sung là bột sắn dây đã hồ hóa, maltodextrin. Bán thành phẩm được chuyển lạnh đông, sấy thăng hoa. Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung maltodextrin 2,5% và sắn dây 3% (w/v) vào dịch bí đao cho chất lượng sản phẩm tốt nhất. Bột bí đao uống liền tạo ra có chất lượng cảm quan của bột bí đao tốt và dịch hoàn nguyên có hàm lượng chất rắn hòa tan 97,330brix, mùi vị đặc trưng. Sản phẩm bột bí đao uống liền sấy thăng ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHẾ BIẾN TRÀ TÚI LỌC NẤM VÂN CHI (Trametes versicolor)Vương Hồ Sỹ

Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế

Nấm vân chi (Trametes versicolor) là loại nấm dược liệu được trồng phổ biến ở châu Á, nhất là ở các nước Nhật Bản và Trung Quốc để sử dụng như thực phẩm hoặc dược phẩm. Mục tiêu của nghiên cứu này là chế biến ra sản phẩm trà túi lọc nấm vân chi vừa tốt cho sức khỏe vừa tiện lợi khi sử dụng. Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến sự giảm ẩm của quả thể nấm vân chi. Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức phối trộn, lượng nước pha và thời gian hãm trà đến chất lượng cảm quan của trà thành phẩm. Một số thành phần hóa học cơ bản của nấm nguyên liệu và trà thành phẩm đã được phân tích với hàm lượng tính theo khối lượng khô lần lượt gồm protein 11,60% và 13,34%, lipid chiếm 0,56% và 1,24%, đường khử khoảng 7,16% và 7,29%. Trong nguyên liệu, sản phẩm và nước pha trà có hàm lượng polysaccharide - peptide tương ứng khoảng 2,65%, 2,84% và 2%, hàm lượng polysaccharide – Krestin tương ứng là 2,01%, 2,13% và 0,41%.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTác động của đại dịch Covid-19 đến thị trường xuất khẩu hạt điều Việt NamThùy Trang

2021

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTruyền thông tiếp thị tích hợp và quyết định mua hàng: Bằng chứng từ ngành công nghiệp xe ô tô Việt NamBảo Chi

Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing

Nghiên cứu nhằm phân tích tác động truyền thông tiếp thị tích hợp (IMC) đến quyết định mua xe ô tô trong kỷ nguyên số. Mô hình nghiên cứu được hình thành dựa trên lý thuyết học tập xã hội (social learning theory), truyền thông tiếp thị tích hợp (IMC) và quyết định mua hàng. Tác giả tiến hành phỏng vấn 384 khách hàng đã mua xe tại showroom ô tô tại Việt Nam. Bằng các công cụ thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định độ tin cậy thang đo (CRA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), kết quả cho thấy có sự ảnh hưởng tích cực của tiếp thị trực tiếp, truyền miệng, quảng cáo, xúc tiến bán hàng - khuyến mãi, bán hàng cá nhân, quan hệ công chúng đến quyết định mua xe ô tô. Từ đó, nghiên cứu đưa ra các hàm ý quản trị nhằm giúp các doanh nghiệp kinh doanh xe ô tô có thể tập trung đẩy mạnh tiếp thị truyền thông và tăng cường doanh thu đồng thời mang lại giá trị đặc trưng thương hiệu xe trong ngành ô tô Việt Nam

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTHỬ NGHIỆM SẢN XUẤT VÀ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG BỘT ĐẠM TỪ TRÙN QUẾ (Perionyx excavatus) LÊN ĐÀN HEO CON LAI (Yourshire và Landrace) SAU CAI SỮAVân Thảo

Journal of Science and Technology - IUH, 2020

Trùn quế (Perionyx excavatus) là loài sinh vật phổ biến và có ích trong việc tham gia cải tạo và cung cấp dưỡng chất cho đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, hàm lượng đạm cao trong thịt trùn quế cũng là nguồn dưỡng chất dồi dào cho ngành chăn nuôi. Chúng tôi đã tiến hành thuỷ phân thịt trùn quế bằng hệ thống lên men bán tự động trong 18 giờ ở nhiệt độ 40℃, tốc độ khuấy 130 vòng/phút, pH 6,5. Hỗn hợp lên men được bổ sung 5% rỉ đường, 1% enzyme protease SEB-Neutral PL, 5mM Ca2+ và 40% thịt trùn quế. Dịch thuỷ phân được sấy phun với 20% maltodextrin M100 để tạo bột đạm hoà tan nhằm dể dàng bảo quản, vận chuyển và bổ sung cho chăn nuôi. Đàn heo sử dụng 2% bột đạm từ thịt trùn quế trong khẩu phần ăn có tốc độ tăng trưởng tốt nhất. Các đàn heo sử dụng bột đạm từ thịt trùn quế đều có sức khoẻ và hoạt động sinh lý ổn định. Nghiên cứu này sẽ tiếp tục được thực hiện trên nhiều đối tượng khác để nhằm thương mại hoá sản phẩm bột đạm từ thịt trùn quế.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng BN COVID-19 Nhập ViệnPhan Hảo

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định tỷ lệ nhập chăm sóc tích cực, đặt nội khí quản thở máy và tử vong của BN COVID-19 nhập bệnh viện PHCN-ĐTBNN. Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 104 BN. Kết quả và kết luận: 42,3% là nam giới. Tuổi trung bình 61,7 ± 13,7. Các triệu chứng cơ năng thường gặp là sốt (76,9%), mệt mỏi (53,8%). Đa số BN trong nghiên cứu có mạch nhanh, nhịp thở tăng, SpO2 giảm, nhóm tử vong so với nhóm khỏi bệnh có nhịp thở trung vị cao hơn (32 so với 24 lần/phút) và SpO2 thấp hơn (78% so với 91%), (p< 0,001). Ure, Creatinine, AST, D-Dimer, Ferritin, CRP của nhóm tử vong cao hơn so với nhóm khỏi bệnh (p<0,05). Nồng độ Natri trung vị ở nhóm tử vong thấp hơn nhóm khỏi bệnh (p=0,008). Tổn thương trên X quang ngực thường gặp dạng mô kẽ, lưới nốt, mờ phế nang và đông đặc phổi. Đa số BN có tổn thương cả 2 bên phổi, chủ yếu tập trung 1/3 ngoài. Hầu hết (98%) có mờ kiểu lan tỏa và không đồng nhất. Hơn 90% t...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên Cứu Ý Định Tiêu Dùng Thực Phẩm Xanh Của Người Dân Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí MinhGiang Châu

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố tác động đến ý định tiêu dùng thực phẩm xanh của người dân thuộc nhóm thu nhập cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Mô hình cấu trúc – bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) và ma trận phân tích tầm quan trọng và hiệu quả (IPMA) của các yếu tố trong mô hình ý định tiêu dùng thực phẩm xanh được áp dụng trên bộ dữ liệu khảo sát 200 người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan tâm về môi trường, ý thức về sức khoẻ và chất lượng dịch vụ là 3 yếu tố có tác động có ý nghĩa thống kê đến ý định tiêu dùng thực phẩm xanh của người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu không tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê của biến niềm tin vào nhãn hiệu và giá cả sản phẩm đến ý định tiêu dùng thực phẩm xanh. Bên cạnh đó, yếu tố chất lượng dịch vụ là yếu tố được thực hiện thấp nhất cho dù có tầm quan trọng cao nhất, ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng. Từ đó, nhóm nghiên cứu đưa ra các kiến nghị tập trung v...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightLợi thế cạnh trang của VN trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giớiNguyễn Sơn

1997

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPhân Tích Ảnh Hưởng Của Chương Trình Tín Dụng Chính Sách Đối Với Thu Nhập Của Hộ Dân Tộc Khmer Tại Tỉnh Sóc Trăng33.Nguyễn Thị Thảo Trinh

Tạp chí Nghiên cứu dân tộc, 2020

M ục đích của nghiên cứu là phân tích ảnh hưởng của chương trình tín dụng chính sách đối với thu nhập của hộ dân tộc Khmer tại tỉnh Sóc Trăng. Số liệu thu thập từ 227 hộ dân tộc Khmer nghèo, trong đó có 119 hộ tham gia vào chương trình và 108 hộ không tham gia chương trình. Mô hình Probit và phương pháp phân tích điểm xu hướng (PSM) được sử dụng để đánh giá tác động của chương trình. Điều đó cho thấy khả năng tham gia vào chương trình tín dụng chính sách phụ thuộc vào trình độ học vấn, hôn nhân, mối quan hệ xã hội của chủ hộ, hộ có đất sản xuất, số lần vay vốn và hộ có vay vốn phi chính thức. Kết quả phân tích tác động cho thấy, thu nhập của hộ tham gia chương trình tín dụng chính sách cao hơn hộ không tham gia từ 7.362.000 đồng/năm đến 8.223.000 đồng/năm. Từ kết quả này cho thấy phần nào sự tác động tích cực của chương trình tín dụng chính sách đối với thu nhập của hộ Khmer nghèo. Từ khóa: Chương trình tín dụng chính sách; Thu nhập; Hộ dân tộc Khmer, tỉnh Sóc Trăng.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPhương Pháp Bao Dữ Liệu (Dea) Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Lợi Nhuận Của Sản Xuất Cam Sành Tại Hàm YênNghĩa Phạm

SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY

Mục tiêu của bài viết này nhằm phân tích hiệu quả hiệu quả lợi nhuận sản xuất nông nghiệp mà cụ thể là phân tích hiệu quả lợi nhuận của hộ trồng cam sành ở Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang bằng cách tiếp cận phương pháp hồi quy. Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 200 nông hộ trồng cam sành theo phương pháp chọn ngẫu nhiên vào thời điểm tháng 5 năm 2022. Trong giai đoạn đầu chúng tôi sử dụng phương pháp bao dữ liệu (DEA) để tính toán hiệu quả kĩ thuật của các nông hộ trồng cam sành. Ở giai đoạn 2, để khắc phục hạn chế của phương pháp bao dữ liệu nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bootstrap truncated để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả lợi nhuận của các hộ nói trên. Kết quả phân tích cho thấy hiệu quả lợi nhuận trung bình của các hộ sản xuất cam sành được khảo sát là 0,486, nó dao động từ 0,034 đến 1,000. Điều đó có nghĩa rằng các nông hộ có nhiều tiềm năng để cải thiện hiệu quả của lợi nhuận sản ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightkeyboard_arrow_downView more papers Academia
  • Explore
  • Papers
  • Topics
  • Features
  • Mentions
  • Analytics
  • PDF Packages
  • Advanced Search
  • Search Alerts
  • Journals
  • Academia.edu Journals
  • My submissions
  • Reviewer Hub
  • Why publish with us
  • Testimonials
  • Company
  • About
  • Careers
  • Press
  • Help Center
  • Terms
  • Privacy
  • Copyright
  • Content Policy
Academia580 California St., Suite 400San Francisco, CA, 94104© 2025 Academia. All rights reserved

Từ khóa » Chính Sách Giá Của Cà Phê Trung Nguyên