Chiến Tranh – Wikipedia Tiếng Việt

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Ancient Warfare: Stele of the Vultures, c 2500 BC Medieval Warfare: Battle of Tewkesbury, 1471Early Modern Warfare: Retreat from Moscow, 1812 Industrial Age Warfare: Battle of the Somme, 1916Modern warfare: Into the Jaws of Death, 1944 Nuclear War: Nuclear weapon test, 1954
Theo chiều kim đồng hồ từ ảnh trên cùng bên trái: Tấm bia của Kền kền có niên đại khoảng năm 2500 TCN; Trận Hastings năm 1066; Trận sông Somme năm 1916; Một cuộc thử nghiệm vũ khí hạt nhân năm 1954; Trận Normandie năm 1944; Quân đội Pháp dưới sự chỉ huy của Napoleon rút quân khỏi nước Nga năm 1812.
Bài viết này thuộc loạt bài về
Chiến tranh
Lịch sử
  • Tiền sử
  • Cổ đại
  • Trung đại
  • Cận đại
  • Hiện đại
    • Công nghiệp
    • Thế hệ thứ tư
Quân sự
  • Tổ chức
  • Chỉ huy và kiểm soát
  • Bộ quốc phòng
  • Lực lượng dự bị
  • Cấp bậc
  • Các binh chủng:
  • Lục quân
  • Hải quân
  • Không quân
  • Thủy quân lục chiến
  • Tuần duyên
  • Biên phòng
  • Lực lượng đặc biệt
  • Lực lượng tác chiến mạng
  • Lực lượng vũ trụ
  • Chuyên ngành:
  • Tham mưu
  • Công binh
  • Tình báo
  • Trinh sát
  • Quân y
  • Quân cảnh
  • Đặc công nước
  • Phi công
  • Đơn vị lục quân:
  • Bộ binh
  • Thiết giáp
    • Kỵ binh
  • Pháo binh
  • Lực lượng đặc biệt
  • Thông tin liên lạc
  • Đơn vị hải quân:
  • Tàu chiến
  • Tàu ngầm
  • Tàu sân bay
  • Tàu đổ bộ
  • Tàu phụ trợ
  • Đơn vị không quân:
  • Tiêm kích
  • Oanh tạc cơ
  • Chỉ huy
  • Chi viện không quân tầm gần
  • Máy bay tác chiến điện tử
  • Máy bay trinh sát
  • Hệ thống tác chiến:
  • Hệ thống điều khiển hỏa lực
  • Ra đa điều khiển hỏa lực
  • Đài chỉ huy
  • Trung tâm thông tin tác chiến
  • Sonar
  • Ra đa
  • Lịch sử:
  • Hệ thống điều khiển hỏa lực pháo tàu
  • Máy tính dữ liệu pháo binh
  • Máy tính dữ liệu ngư lôi
  • Huấn luyện – phát triển:
  • Huấn luyện cơ bản
  • Diễn tập quân sự
  • Huấn luyện chiến đấu
Không gian tác chiến
  • Chiến trường
  • Biển
  • Đất liền
  • Không
  • Không gian
  • Lòng đất
  • Thông tin
Vũ khí
  • Bộ binh
  • Kỵ binh
  • Cơ giới
  • Pháo
  • Pháo kích càn quét
  • Ngụy trang
  • Sinh học
  • Hóa học
  • Phản thông tin
  • Máy bay không người lái/Robot
  • Điện tử
  • Tuần kích
  • Âm nhạc
  • Hạt nhân
  • Tâm lý
  • Phóng xạ
  • Quy ước
  • Phi quy ước
Chiến thuật
  • Chiến tranh cơ động
  • Chiến tranh du kích
  • Chiến tranh mạng
  • Chiến tranh phi đối xứng
  • Chiến tranh phi quy ước
  • Chiến tranh quy ước
  • Chiến tranh tiêu hao
  • Chiến tranh toàn diện
  • Chiến tranh ủy nhiệm
  • Chống nổi loạn
  • Trận đánh
Tác chiến
  • Chiến dịch quân sự
    • Chiến dịch đặc biệt
  • Nghiên cứu tác chiến
  • Chiến tranh chớp nhoáng
  • Chiến tranh viễn chinh
  • Tác chiến chiều sâu
  • Maneuver
  • Nhóm cơ động tác chiến
  • Đột kích
  • Hoạt động bí mật
  • Lực lượng ở lại phía sau
Chiến lượcDanh sách các chiến lược và học thuyết quân sự
  • Chiến dịch quân sự
  • Chống tiếp cận
  • Chiến tranh tiêu hao
  • Đánh phá thương mại trên biển
  • Phản công
  • Tột đỉnh
  • Phòng thủ chiều sâu
  • Fabian
  • Hư trương thanh thế
  • Khảm
  • Nghi binh
  • Phòng thủ
  • Chiều sâu chiến lược
  • Mục tiêu
  • Chiến lược hạt nhân
  • Chiến lược hải quân
  • Tấn công
  • Tiêu thổ kháng chiến
Đại chiến lược
  • Chiến tranh bất đối xứng
  • Phong tỏa
  • Chiến tranh gãy lưng
  • Xung đột giai cấp
  • Chiến tranh lạnh
  • Chiến tranh thuộc địa
  • Chinh phục
  • Ngăn chặn
  • Chia để trị
  • Chiến tranh kinh tế
  • Chiến tranh cục bộ
  • Hạm đội hiện hữu
  • Chiến tranh phi chính quy
  • Giải phóng
  • Chiến tranh hạn chế
  • Chiến tranh mạng trung tâm
  • Chiến tranh thế hệ mới
  • Chiến tranh vĩnh viễn
  • Chiến tranh chính trị
  • Khởi nghĩa
  • Chiến tranh ủy nhiệm
  • Chiến tranh tôn giáo
  • Chiến tranh tài nguyên
  • Nghiên cứu chiến lược
  • Chiến tranh kế vị
  • Công nghệ quân sự
  • Chiến trường
  • Chiến tranh toàn diện
  • Chiến tranh thế giới
Quản trị
  • Chính sách
  • Nghĩa vụ
  • Quân chủng
    • Hải quân
    • Không quân
    • Lục quân
    • Lực lượng dù
    • Lực lượng không gian
    • Thủy quân lục chiến
Tổ chức
  • Khu vực trách nhiệm
  • Hệ thống mệnh lệnh
  • Chỉ huy và kiểm soát
  • Học thuyết quân sự
  • Trật tự tác chiến
  • Nguyên tắc chiến tranh
  • Kinh tế lực lượng
  • Quân y
  • Công binh quân sự
  • Tình báo quân sự
  • Cấp bậc
  • Công nghệ và trang bị
Quân nhân
  • Chế độ quân dịch bắt buộc
  • Phụ nữ trong quân đội
  • Quấy rối tình dục trong quân đội
  • Trẻ em trong quân đội
Hậu cần
  • Công nghệ và thiết bị
  • Chuỗi cung ứng quân sự
  • Công binh
  • Tài nguyên chiến tranh
Khoa học
  • Phóng chiếu sức mạnh
  • Độ suy giảm sức mạnh theo khoảng cách
  • Định luật Lanchester
    • Nhân bội lực lượng
  • Tinh thần chiến đấu
Luật
  • Tham chiến
  • Chiếm đóng quân sự
  • Đình chiến
  • Ngừng bắn
  • Tòa án binh
  • Đào ngũ
  • Các Công ước Genève
  • Nghị định thư Geneva
  • Luật Hồi giáo
  • Tư pháp quân sự
  • Hợp pháp / Bất hợp pháp
  • Phản bội
  • Chính quy / Phi chính quy
  • Luật Do Thái về chiến tranh
  • Quyền chinh phục
  • Quyền tự vệ
  • Quy tắc giao chiến
  • Quyền tự quyết
  • Thiết quân luật
  • Tội ác chiến tranh
  • Chiến tranh và diệt chủng
  • Phản quốc trong chiến tranh
Lý thuyết
  • Ưu thế trên không
  • Chính sách nhượng bộ
  • Làm chủ biển cả
  • Học thuyết răn đe
  • Ưu thế toàn phổ
  • Vượt trội
  • Học thuyết chiến tranh chính nghĩa
  • Nguyên tắc chiến tranh
  • Triết học chiến tranh
  • Thế tiến thoái lưỡng nan an ninh
    • Lực lượng dây mồi
  • Trò chơi mô phỏng
    • Mô phỏng
    • Diễn tập
  • Hiệu quả tác chiến
  • Trọng tâm
Phi chiến tranh
  • Kiểm soát vũ khí
  • Chống nổi dậy
  • Răn đe
  • Ứng phó thảm họa
  • Vùng xám
  • Ngoại giao pháo hạm
  • Viện trợ nhân đạo
  • Thực thi pháp luật
  • Xung đột cường độ thấp
  • Công binh quân sự
  • Gìn giữ hòa bình
    • Xây dựng hòa bình
    • Hòa bình thông qua sức mạnh
  • Biểu dương lực lượng
Văn hóa
  • Huân chương và huy chương
  • Khẩu hiệu xung trận
  • Chiến binh
  • Phim chiến tranh
  • Khoa học viễn tưởng quân sự
  • Tiểu thuyết chiến tranh
  • Phong trào phản chiến
  • Điều lệnh đội ngũ
  • Bài hát chiến tranh
  • Quân phục
  • Trò chơi chiến tranh
  • Quân phiệt hóa / Chủ nghĩa quân phiệt
    • Chủ nghĩa phản quân phiệt
  • Người theo trại
Sách
  • Bảy binh thư cổ điển
    • Binh pháp Tôn Tử
  • De re militari
  • Stratagemata
Liên quan
  • Bạo lực tình dục trong chiến tranh
  • Chiến dịch quân sự
  • Chiến lược răn đe
  • Chiến tranh lạnh
  • Chiến tranh lấy mạng làm trung tâm
  • Chiến tranh phi đối xứng
  • Chiến tranh thế giới
  • Chiến tranh ủy nhiệm
  • Diễn tập quân sự
  • Hoạt động quân sự
  • Lính đánh thuê
  • Ngựa trong chiến tranh
  • Phim chiến tranh
  • Phong trào chống chiến tranh
  • Tiểu thuyết chiến tranh
  • Vận trù học
Danh sách
  • Bao vây
  • Chiến dịch
  • Chiến tranh
  • Chỉ huy
  • Tác phẩm quân sự
  • Trận đánh
  • Tội ác
  • Vũ khí
  • x
  • t
  • s

Chiến tranh (Tiếng Anh: war) là một mức độ xung đột vũ trang giữa các quốc gia, chính phủ, xã hội hoặc các nhóm bán quân sự như lính đánh thuê, quân nổi dậy và dân quân do sự mâu thuẫn về ý thức hệ, sắc tộc và tôn giáo nhằm tranh giành lợi ích về kinh tế và chính trị. Nó thường được đặc trưng bởi bạo lực cực đoan, xâm lược, phá hủy và tử vong, sử dụng lực lượng quân sự thường xuyên hoặc không thường xuyên. Chiến tranh đề cập đến các hoạt động và đặc điểm chung của các loại chiến tranh, hoặc của các cuộc chiến nói chung.[1] Chiến tranh toàn diện là chiến tranh không bị giới hạn trong các mục tiêu quân sự hợp pháp, và có thể dẫn đến những đau khổ và thương vong dân sự không chiến đấu khác.

Các nghiên cứu học thuật về chiến tranh đôi khi được gọi polemology trong tiếng Anh (/ˌpɒləˈmɒləi/ POL-ə-MOL-ə-jee), từ tiếng Hy Lạp polemos, có nghĩa là "chiến tranh", và -logy, ý nghĩa "việc nghiên cứu".

Trong khi một số học giả coi chiến tranh là một khía cạnh phổ quát và tổ tiên của bản chất con người,[2] những người khác cho rằng đó là kết quả của hoàn cảnh văn hóa xã hội, kinh tế hoặc sinh thái cụ thể.[3]

Nguyên nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyên nhân của chiến tranh thường do mâu thuẫn giữa các giai cấp, dân tộc, tôn giáo phát triển đến mức gay gắt nhất hoặc do mâu thuẫn trong nội bộ một dân tộc, tôn giáo.

Nói tóm lại, chiến tranh là sự xung đột do từ mâu thuẫn ý thức giữa các tư tưởng khác nhau. Nguyên nhân của những mâu thuẫn này xuất phát từ tham vọng riêng của từng thực thể con người. Khi những tham vọng này đối chọi nhau đến mức độ căng thẳng cao độ thì chiến tranh xảy ra. Chỉ khi nào tồn tại 2 bên đối nghịch nhau thì chiến tranh mới bùng nổ. Những hình thức chiến tranh đi từ hình thức thô thiển như chiến tranh vũ trang đến thể loại chiến tranh vi tế như sử dụng văn hóa để công kích.

Tính chất đặc trưng của các ý thức hệ là tìm cách đồng hóa các ý thức hệ còn lại để còn lại một thể duy nhất. Chiến tranh có thể xem như quá trình đồng hóa các hệ ý tưởng của các bên đối lập nhau. Chiến tranh leo thang là do sự đồng hóa này chưa dừng lại.

Hậu quả của chiến tranh không chỉ có sự hoang tàn mà còn có cả sự tiến bộ. Chiến tranh là thành phần không thể thiếu trong quá trình tiến hóa của tất cả các sinh vật, đoàn thể, tổ chức hầu đạt được mục tiêu sống còn và phát triển.

Theo các học thuyết lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Những người theo thuyết lịch sử chú ý đến khía cạnh bất khả kháng của chiến tranh, họ cho rằng nó ngẫu nhiên như là một tai nạn giao thông. Có thể có các điều kiện, tình huống giống như là sắp xảy ra chiến tranh nhưng người ta không thể tiên đoán được thời gian và địa điểm xảy ra chiến tranh. Các nhà xã hội học phê phán cách tiếp cận này, họ cho rằng sự bắt đầu của các cuộc chiến tranh là do một số nhà lãnh đạo đưa ra, đó không phải là tai nạn thuần túy. Vẫn còn có những bất đồng nhưng thực sự rất khó khăn trong việc xây dựng một hệ thống tiên đoán về chiến tranh.

Theo các học thuyết tâm lý chiến tranh

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo thuyết này, chiến tranh xuất phát từ tâm lý của con người, cho rằng đó là "bản năng xâm lược" của con người, là "hành vi" của con người. Các đại diện của thuyết này như E.F.M. Durban và John Bowlby cho rằng loài người đặc biệt là đàn ông sinh ra đã có thói quen xung đột. Thông thường những loại xung đột này bị kìm nén bởi xã hội, nó cần một cơ hội để giải thoát các xung đột bằng chiến tranh.

Theo các học thuyết về nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Học thuyết nhân khẩu có 2 nhóm: những người theo thuyết Malthus và những người theo thuyết bùng nổ dân số trẻ.

Học giả người Anh Thomas Robert Malthus (1766–1834) cho rằng dân số luôn tăng dù chúng bị hạn chế bởi chiến tranh, bệnh tật và đói kém. Đây là lý thuyết được tính toán với xã hội trước đây khi mà nền sản xuất chưa phát triển và tỷ lệ tăng dân số không điều khiển được. Theo thuyết Malthus thì sự mất cân bằng giữa việc tăng dân số và tăng thức ăn là nguồn gốc của xung đột. Nghĩa là trong khi dân số tăng theo cấp số nhân thì nguồn tài nguyên, của cải lại tăng theo cấp số cộng tạo ra sự mất cân đối dẫn đến chiến tranh. Lý thuyết bùng nổ dân số trẻ lại quan niệm do sự mất cân đối giữa những lực lượng trẻ được đào tạo, đến tuổi trưởng thành, cần có việc làm và số lượng những vị trí có thể cho họ trong xã hội là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự nổi loạn trong xã hội (bao gồm cả chiến tranh). Theo các học thuyết này "con người cần thức ăn, cần vị trí nên họ bắn nhau".

Theo học thuyết của Chủ nghĩa Marx

[sửa | sửa mã nguồn]

Khái niệm

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến tranh là hiện tượng chính trị – xã hội mang tính lịch sử, là hoạt động đấu tranh giữa các giai cấp, các nhà nước, các lực lượng chính trị có địa vị, lợi ích đối lập nhau trong một nước hoặc giữa các nước nhằm đạt được mục đích chính trị nhất định.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Là hiện tượng chính trị xã hội mang tính lịch sử.
  • Là hoạt động đấu tranh vũ trang (bạo lực vũ trang) có tổ chức.
  • Nhằm đạt được một mục đích chính trị nhất định.

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến tranh có nguồn gốc từ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và đối kháng giai cấp không thể điều hòa. Trong đó, chế độ chiếm hữu tư nhân là nguồn gốc kinh tế – nguồn gốc sâu xa; đối kháng giai cấp là nguồn gốc xã hội – nguồn gốc trực tiếp của chiến tranh.

Nguyên nhân

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nguyên nhân chung: Là sự tác động giữa phương thức sản xuất bóc lột và những hiện tượng chính trị – xã hội do phương thức sản xuất đó sinh ra dưới hình thức bạo lực vũ trang của giai cấp này đối với giai cấp khác.
  • Nguyên nhân đặc thù: Là sự tác động của những chính sách hiếu chiến, phản động của giai cấp thống trị, những kẻ cầm đầu nhà nước, tổ chức hoặc nhóm cực đoan.
  • Nguyên nhân đơn nhất: Là sự tác động có tính đột biến, tức thì từ những nhân tố cá biệt như cá tính bất thường của cá nhân cầm đầu tổ chức hoặc diễn biến không chuẩn xác của các thông tin, của phương tiện tiến hành chiến tranh,...trong những tình huống nhất định.

Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân chung là cơ bản, xuyên suốt của mọi cuộc chiến tranh trong lịch sử loài người.

Bản chất của chiến tranh

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản chất của chiến tranh thể hiện trên hai mặt cơ bản luôn có sự thống nhất với nhau: Mặt chính trị và mặt bạo lực vũ trang. Chính trị là mục đích, bạo lực vũ trang là phương thức, biện pháp để thực hiện mục đích chính trị. Mặt chính trị và mặt phương thức bạo lực vũ trang không tách rời nhau.

Mối quan hệ giữa chiến tranh và chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Giữa chiến tranh và chính trị có mối quan hệ khắng khít, biện chứng với nhau. Trong đó, chính trị quyết định chiến tranh và chiến tranh tác động to lớn trở lại đối với chính trị. Thực chất, đây là mối quan hệ giữa hai hiện tượng xã hội, mỗi hiện tượng bao gồm lực lượng vật chất và tinh thần, giữa tư tưởng và tổ chức. Đây là mối quan hệ đa chiều.

Giữa chiến tranh và chính trị có quan hệ chặt chẽ với nhau:

+ Chính trị chỉ đạo, chi phối, quyết định toàn bộ tiến trình và kết cục chiến tranh, quy định mục tiêu và điều chỉnh mục tiêu, hình thức tiến hành đấu tranh vũ trang; sử dụng kết quả sau chiến tranh để đề ra những nhiệm vụ,mục tiêu mới cho giai cấp, xã hội trên cơ sở những thắng lợi hay thất bại của chiến tranh.

+ Ngược lại chiến tranh là một bộ phận, một phương tiện của chính trị, là kết quả phản ánh những cố gắng cao nhất của chính trị.

Trong thời đại ngày nay mặc dù chiến tranh có những thay đổi về phương thức tác chiến, vũ khí, trang bị, song bản chất chiến tranh vẫn không có gì thay đổi, chiến tranh vẫn là sự tiếp tục chính trị của nhà nước và giai cấp nhất định.

Đường lối chính trị của đế quốc và các thế lực thù địch vẫn luôn chứa đựng nguy cơ chiến tranh.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chiến tranh bất đối xứng là một cuộc xung đột giữa những kẻ hiếu chiến ở các cấp độ khác nhau về năng lực hoặc quy mô quân sự.
  • Chiến tranh sinh học, hay chiến tranh vi trùng, là việc sử dụng các chất độc sinh học được vũ khí hóa hoặc các tác nhân truyền nhiễm như vi khuẩn, virus và nấm.
  • Chiến tranh hóa học liên quan đến việc sử dụng hóa chất vũ khí trong chiến đấu. Khí độc làm vũ khí hóa học chủ yếu được sử dụng trong Thế chiến I, và dẫn đến hơn một triệu thương vong ước tính, bao gồm hơn 100.000 dân thường. [4]
  • Chiến tranh lạnh là một cuộc cạnh tranh quốc tế khốc liệt mà không có xung đột quân sự trực tiếp, nhưng với một mối đe dọa kéo dài, bao gồm mức độ chuẩn bị, chi tiêu và phát triển quân sự cao, và có thể liên quan đến xung đột tích cực bằng các biện pháp gián tiếp, như chiến tranh kinh tế, chiến tranh chính trị, bí mật hoạt động, gián điệp, chiến tranh mạng hoặc chiến tranh ủy nhiệm.
  • Chiến tranh thông thường được tuyên chiến giữa các quốc gia trong đó vũ khí hạt nhân, sinh học hoặc hóa học không được sử dụng hoặc không được triển khai hạn chế.
  • Chiến tranh mạng liên quan đến các hành động của một tổ chức quốc gia hoặc quốc tế để tấn công và cố gắng làm hỏng hệ thống thông tin của quốc gia khác.
  • Nổi dậy là một cuộc nổi loạn chống lại chính quyền, khi những người tham gia cuộc nổi loạn không được công nhận là người hiếu chiến (chiến binh hợp pháp). Một cuộc nổi dậy có thể được chiến đấu thông qua chiến tranh chống nổi dậy, và cũng có thể bị phản đối bởi các biện pháp bảo vệ dân chúng, và bằng các hành động chính trị và kinh tế thuộc nhiều loại nhằm phá hoại các yêu sách của quân nổi dậy chống lại chế độ đương nhiệm.
  • Chiến tranh thông tin là ứng dụng của lực phá hoại trên quy mô lớn đối với các tài sản và hệ thống thông tin, chống lại các máy tính và mạng hỗ trợ bốn cơ sở hạ tầng quan trọng (lưới điện, thông tin liên lạc, tài chính và giao thông). [5]
  • Chiến tranh hạt nhân là chiến tranh trong đó vũ khí hạt nhân là phương thức chính, hoặc là phương thức chính để đạt được sự đầu hàng.
  • Chiến tranh toàn diện là chiến tranh bằng mọi cách có thể, bất chấp luật chiến tranh, không đặt giới hạn cho các mục tiêu quân sự hợp pháp, sử dụng vũ khí và chiến thuật dẫn đến thương vong dân sự đáng kể hoặc yêu cầu một nỗ lực chiến tranh đòi hỏi sự hy sinh đáng kể của dân chúng thân thiện.
  • Chiến tranh độc đáo, trái ngược với chiến tranh thông thường, là một nỗ lực để đạt được chiến thắng quân sự thông qua sự thông qua gây sức ép, thủ tiêu lãnh đạo hoặc hỗ trợ bí mật cho một bên của một cuộc xung đột hiện có.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Các sự kiện quân sự cấu thành lịch sử một cuộc chiến tranh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến cuộc

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến cuộc là hình thức tác chiến chiến lược bao gồm một số chiến dịch, chiến dịch chiến lược và các hình thức tác chiến khác diễn ra trong không gian rộng (một hoặc một số chiến trường trên bộ và có thể cả trên biển), trong một thời gian tương đối dài (mấy tháng, mấy mùa) nhằm đạt những mục đích quân sự – chính trị của chiến tranh. Chiến cuộc thường được gọi tên theo chiến trường (VD: Chiến cuộc Bắc Phi), theo thời gian – năm hay mùa diễn ra chiến cuộc (chẳng hạn Chiến cuộc Đông Xuân 1953–1954). Chiến cuộc là đối tượng nghiên cứu của chiến lược quân sự.

Chiến dịch

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến dịch là toàn bộ nói chung các trận chiến đấu diễn ra trên một chiến trường và trong một thời gian, tiến hành theo kế hoạch và ý định thống nhất, nhằm thực hiện mục đích chiến lược nhất định. Ví dụ: Chiến dịch Điện Biên Phủ.

Chiến dịch cũng là toàn bộ nói chung những việc làm tập trung và khẩn trương, tiến hành trong một thời gian nhất định, nhằm thực hiện một mục đích nhất định. Ví dụ:

  • Phát động chiến dịch phòng bệnh mùa hè
  • Mở chiến dịch truy quét tội phạm trên toàn quốc

Trận đánh

[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đánh là một cuộc đánh của cả hai phe địch và phe ta trong những khoảng thời gian lâu dài, nhiều người chết chóc.

Vũ khí và phương tiện trong lịch sử chiến tranh

[sửa | sửa mã nguồn] Thời xưa

Các vũ khí sử dụng trong chiến tranh thời xưa có:

  • Vũ khí lạnh như: Cung tên, kiếm, máy bắn đá,...
  • Phương tiện: Người, ngựa, tàu,...
Thời hiện đại
  • Vũ khí: Súng, lựu đạn, bom, chất độc, bom nguyên tử,...
  • Phương tiện: Người, xe tăng, máy bay, trực thăng, tàu,...

Vũ khí cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Vũ khí là những phương tiện được con người sử dụng phục vụ cho chiến tranh, dùng để gây sát thương hay để tự vệ. Vũ khí cá nhân thường được binh sĩ mang bên người, thay đổi và cải tiến qua các thời kỳ. Từ thời tiền sử đến nay, vũ khí chiến tranh cá nhân đã được thay đổi và cải tiến rất nhiều. Đến nay, vũ khí cá nhân đã đạt đến tiến bộ và có hiệu quả cao và đang được cải tiến hiện đại hơn trong tương lai

Vũ khí hỏa lực

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loại vũ khí có hỏa lực mạnh, như pháo, thuốc nổ,...

Phương tiện cơ giới

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loại phương tiện như xe thiết giáp, xe tăng,...

Phương tiện bay

[sửa | sửa mã nguồn]

Xưa khinh khí cầu được dùng để do thám trận địa. Nay máy bay đã thay thế khí cầu, dùng để oanh tạc, do thám và là phương tiện quan trọng trong mỗi cuộc chiến tranh hiện đại.

Phương tiện hàng hải và đường thủy

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loại phương tiện trên biển như thiết giáp hạm, tuần dương hạm, khu trục hạm và đặc biệt là tàu ngầm. Việc sử dụng các phương tiện trên biển đã có từ rất lâu trong lịch sử chiến tranh.

Phương tiện vũ trụ

Các loại phương tiện hoạt động trong không gian vũ trụ như: vệ tinh do thám, vệ tinh mang vũ khí, trạm không gian, tàu chiến không gian, hành tinh hạm, việc sử dụng các phương tiện trong vũ trụ vẫn còn ở giai đoan sơ khai.

Trong tổng thể quan hệ xã hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến tranh và chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Đỉnh cao là Chiến tranh Lạnh giữa Liên Xô và Mỹ ở cuối thế kỷ XX.

Ảnh hưởng của ngoại giao đối với chiến tranh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến tranh có thể gây nên sự thù địch hoặc hòa giải giữa các nước.

Chiến tranh và kinh tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều cường quốc như Mỹ, Nga,.... dựa vào chiến tranh để làm giàu bằng việc buôn vũ khí. Nhưng hầu hết các cuộc chiến tranh đều gây tổn thất nặng nề về nền kinh tế các nước tham chiến.

Chiến tranh và văn hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến tranh là niềm cảm hứng cho nhiều tác phẩm nghệ thuật, thi ca và tiểu thuyết nổi tiếng trên thế giới như: Giã từ vũ khí, Chuông nguyện hồn ai, sử thi Iliad và Odyssey, Tam quốc diễn nghĩa,...Chiến tranh cũng đi vào nhiều truyền thuyết dân gian không kém phần vĩ đại và thu hút.

Chiến tranh và tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến tranh tôn giáo là một phần của lịch sử loài người. Thời điểm từ thế kỷ X–XV xảy ra rất nhiều các cuộc chiến tranh tôn giáo. Nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc chiến tranh này là sự xung khắc, mâu thuẫn giữa các phe phái tôn giáo khác nhau.

Chiến tranh và mạng xã hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến tranh xuất hiện trong nhiều video tuyên truyền cũng như các bộ phim, game hành động về đề tài này trên các mạng xã hội hiện nay.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cơ giới hóa chiến tranh
  • Chiến tranh Việt Nam
  • Chiến tranh Liên Xô-Phần Lan (1940)
  • Công ước Genève về đối xử nhân đạo với tù binh, hàng binh chiến tranh
  • Hòa bình

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Warfare". Cambridge Dictionary. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ Šmihula, Daniel (2013): The Use of Force in International Relations, p. 67, ISBN 978-80-224-1341-1.
  3. ^ James, Paul; Friedman, Jonathan (2006). Globalization and Violence, Vol. 3: Globalizing War and Intervention. London: Sage Publications.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikiquote có bộ sưu tập danh ngôn về: Chiến tranh
  • Tư liệu liên quan tới Military combat tại Wikimedia Commons
  • Chiến tranh tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • War tại Encyclopædia Britannica (bằng tiếng Anh)
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • GND
  • FAST
Quốc gia
  • Hoa Kỳ
  • Pháp
  • BnF data
  • Nhật Bản
  • Cộng hòa Séc
  • Tây Ban Nha
  • Latvia
  • Hàn Quốc
  • Thụy Điển
  • Israel
Khác
  • NARA
  • Encyclopedia of Modern Ukraine
  • İslâm Ansiklopedisi
  • Yale LUX

Từ khóa » Tính Chất Của Các Cuộc Chiến Tranh