Chính Sách ưu đãi đầu Tư Theo Luật Đầu Tư 2020 - Chi Tiết Tìm Kiếm

Nhà đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần tạo diện mạo mới đối với đất nước và các địa bàn đầu tư. Nhằm thu hút các đối tượng này, Nhà nước ta đã ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư. Chính sách ưu đãi đầu tư là một trong những chính sách hiệu quả để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Một trong những nội dung chính sách ưu đãi được các nhà đầu tư quan tâm đó là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư và hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư. Ngày 17/6/2020, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 và thay thế Luật Đầu tư 2014 cùng với đó là Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 với nhiều nội dung nổi bật, đáng chú ý là nội dung sửa đổi, bổ sung các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư.

1. Các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư 2020 có 07 đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư, bao gồm:

a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;

b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;

c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;

d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;

đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;

g) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

2. Luật Đầu tư 2020 đã bổ sung thêm nhiều đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư.

Thứ nhất, dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư: Các dự án thuộc những ngành nghề ưu đãi đầu tư sau sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư theo pháp luật về đầu tư mới nhất theo quy định tại điều 16 Luật Đầu tư năm 2020:

a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng; c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;

d) Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số; e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;

g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;

h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;

i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế;

l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;

n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;

o) Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.

Như vậy về ngành nghề ưu đãi đầu tư, Luật đầu tư 2020 đã bổ sung “Sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; giáo dục đại học, sản xuất trang thiết bị y tế; sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành” vào danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư. Có thể thấy được đây là sự cập nhật phù hợp với quan điểm, định hướng, chính sách phát triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn của Đảng và Nhà nước.

Thứ hai, dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư: Các dự án tại những địa bàn sau đây là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 điều 16 Luật Đầu tư năm 2020:

a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Có thể thấy rằng với Luật Đầu tư năm 2020 ra đời các địa bàn đầu tư có điều kiện kinh tế khó khăn đang được nhà nước quan tâm, tạo điều kiện để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa các vùng miền trong cả nước, tiến tới giảm khoảng cách chênh lệch đầu tư giữa địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội phát triển và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Thứ ba, dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên theo điểm 2 khoản 2 điều 15 Luật Đầu tư năm 2020: Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động. So với quy định của Luật đầu tư 2014 là “Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư” thì Luật đầu tư 2020 đã bổ sung điều kiện đồng thời phải đạt một trong hai tiêu chí: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động. Chỉ khi đạt đồng thời cả một trong hai tiêu chí này thì nhà đầu tư dự án mới thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật đầu tư 2020.

Thứ tư, dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo điểm d khoản 2 điều 15 Luật Đầu tư năm 2020:Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật. So với quy định tại Luật đầu tư 2014 “Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên” là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư thì quy định này của Luật đầu tư 2020 đã mở rộng hơn phạm vi này, các dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật cũng sẽ là đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư. Thực ra, quy định về dự án xây dựng nhà ở xã hội đã có từ trong Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Theo đó, nhà đầu tư được miễn tiền sử dụng, tiền thuê đất, được miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, vay vốn ưu đãi và nhiều chính sách ưu đãi khác về thủ tục thực hiện dự án. Việc liệt kê đối tượng này vào các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật đầu tư 2020 đã làm chặt chẽ hơn các quy định này.Đồng thời, từ quy định này cũng có thể thấy được sự quan tâm của Chính phủ đối với các dự án hướng đến những đối tượng có thu nhập thấp hoặc gặp nhiều khó khăn trong xã hội.

Thứ năm, doanh nghiệp và dự án khoa học công nghệ theo điểm đ khoản 2 điều 15 Luật Đầu tư năm 2020: Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Luật đầu tư 2014 quy định nhóm đối tượng này như sau: “Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ”. Như vậy Luật đầu tư 2020 đã đưa thêm vào nhóm này “dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường” Phạm vi về doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được quy định chi tiết tại pháp luật chuyên ngành với những điều kiện xác định cụ thể do đó rất hạn chế phạm vi các đối tượng đươc hưởng ưu đãi. Việc mở rộng ghi nhận thêm các đối tượng trên đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong việc đầu tư phát triển hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các dự án, doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao.

Thứ sáu, dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển: Đây là nhóm đối tượng mới được liệt kê vào quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật doanh nghiệp 2020. Có thể nói cùng với Quyết định thành lập “Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia” ngày 02 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ thì Chính phủ đã ban hành nhiều quy định nhằm hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển như Nghị định số 94/2020/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia và gần đây nhất là bổ sung nhóm đối tượng này trở thành một trong 07 đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư tại Luật doanh nghiệp 2020. Điều này cho thấy Nhà nước ta khuyến khích và có các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để tạo môi trường nghiên cứu và phát triển, đầu tư kinh doanh thuận lợi tối đa tại Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia và các dự án đầu tư của cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo nhằm thu hút nhân tài, chuvên gia trong và ngoài nước, các tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ lớn trong nước và từ các nước có trình độ công nghệ phát triển để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.

Thứ bảy, đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo điểm g khoản 2 điều 15 Luật Đầu tư năm 2020: Đây cũng là một trong hai nhóm đối tượng mới được liệt kê vào các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư tại Luật đầu tư 2020. Cũng như dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhóm đối tượng được Nhà nước ta đặc biệt quan tâm hỗ trợ. Thể hiện bằng sự ban hành Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 ban hành ngày 12 tháng 06 năm 2017, Nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể là nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành.Nhà đầu tư cần lưu ý ưu đãi đầu tư đối với các dự án thuộc mục 2, 3, 4 nêu trên không áp dụng đối với Dự án đầu tư khai thác khoáng sản; Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền; Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở. Có thể thấy rằng, cơ chế chính sách hỡ trợ đầu tư tại Việt Nam ngày càng đổi mới và mở rộng, hướng đến nhiều đối tượng hơn với những ưu đãi cao hơn. Đây là thuận lợi không nhỏ cho các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường kinh tế Việt Nam.

3. Hình thức ưu đãi đầu tư:

Khi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư dự án kinh doanh thuộc ngành nghề và địa bàn hưởng chính sách ưu đãi đâu tư thì được hưởng các hình thức ưu đãi đầu tư sau:

Theo quy định tại khoản 1 điều 15 Luật Đầu tư năm 2020 quy định:

1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:

a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;

b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;

d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.

Có thể thấy rằng, khi các nhà đầu tư thuộc đối tượng được ưu đãi đầu tư thì được hưởng các hình thức ưu đãi đầu tư như

- Áp dụng mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư hoặc trong một thời hạn nhất định đối với các dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, khu kinh tế, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án thuộc lĩnh vực khu công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân.

- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định, nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư.

- Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất: theo quy định tại Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhà đầu tư có thể được miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc thuê đất để thực hiện dự án đầu tư được hưởng ưu đãi .

Với những chính sách ưu đãi nổi bật nêu trên để tạo thuận lợi và thu hút đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2020, các nhà đầu tư cần xem xét lựa chọn dự án đầu tư, hình thức đầu tư, địa bàn đầu tư phù hợp với khả năng của mình để được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước.

Lê Tâm

Văn Bản Pháp Quy

Từ khóa » Các Biện Pháp ưu đãi đầu Tư Theo Luật đầu Tư 2014