Chính Tả Tiếng Hàn Quốc - 123doc
Có thể bạn quan tâm
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm giúp những người Việt đang theo học tiếng Hàn có một cái nhìn bao quát và toàn diện về khái niệm”chính tả trong tiếng Hàn”, và theo đó bổ sung những kiến thức còn thiếu về phương diện này để tránh những lỗi sai không đáng có khi viết câu, đoạn văn hay bài luận.
Trang 1CHÍNH TẢ TIẾNG HÀN QUỐC
SVTH: Nguyễn Thúy An, Bùi Phương Oanh,
Nguyễn Minh Trang (1H-09) GVHD: Th.s Nghiêm Thị Thu Hương
I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1 Định nghĩa
Theo như từ điển, phép chính tả tiếng Hàn Quốc là tổng hợp những nguyên tắc quy định việc viết tiếng Hàn Quốc theo như khi phát âm một cách đúng ngữ pháp nhất, hay còn có cách định nghĩa đơn giản hơn là các nguyên tắc biểu thị lời nói thành chữ viết
2 Lịch sử các vấn đề của chính tả tiếng Hàn
2.1 Lịch sử hình thành
Mãi cho tới thế kỉ 20, chưa có phép chính tả chính thức nào được thiết lập Do cách nối vần, sự đồng hóa mạnh phụ âm, các giọng địa phương khác nhau cùng nhiều lí do khác, một từ trong tiếng Hàn có thể có nhiều cách đánh vần
Sau cải cách Giáp Ngọ vào năm 1894, nhà Triều Tiên và sau này là Đế quốc Đại Hàn bắt đầu sử dụng Hangeul trong mọi tài liệu chính thức Dưới sự quản lí của triều đình, cách sử dụng đúng Hangeul, bao gồm phép chính tả, được thảo luận mãi cho tới khi Hàn Quốc bị đô hộ bởi Nhật Bản vào năm 1910
Triều Tiên Tổng Đốc Phủ người Nhật đã thiết lập cách viết kết hợp giữa Hanja và Hangeul, giống chữ viết bên Nhật Chính phủ đã chỉnh sửa lại cách đánh vần vào năm
1912, 1921 và 1930, để hướng về dạng đơn âm vị
Hiệp hội Hangeul do Ju Si-gyeong sáng lập đã đề nghị một phép chính tả mới,
mạnh về đa âm vị (morphophonemic) vào năm 1933, và đã trở thành khuôn mẫu cho các
phép chính tả hiện đại ở cả Bắc và Nam Triều Tiên Sau khi Triều Tiên chia đôi, phép chính tả ở phía Bắc và Nam đều có những sự thay đổi riêng rẽ Sách hướng dẫn chính tả
Hangeul được gọi là Hangeul matchumbeop, được chỉnh sửa lần cuối ở Hàn Quốc và
được Bộ Giáo Dục phát hành là vào năm 1988
2.2 Vấn đề
Ban đầu thì nguyên tắc viết chính tả là ghi lại âm chuẩn tiếng Hàn theo như khi phát âm Như chúng ta đều đã biết Hangul là chữ ghi âm, ghi lại lời nói, theo đó việc biểu thị theo âm thanh âm chuẩn tùy theo sự kết hợp hình thái giữa nguyên âm và phụ âm
và nguyên tắc căn bản, tuy nhiên cũng có những trường hợp khác mà chúng ta không thể viết giống như khi phát âm, nên lúc này nguyên tắc đặt ra trở thành không chính xác Chính vì vậy, nguyên tắc”viết đúng ngữ pháp”được thêm vào để hoàn thiện nguyên tắc của phép chính tả tiếng Hàn Cuối cùng chúng ta có:”Phép chính tả Hangeul là các
Trang 2324
nguyên tắc ghi lại âm chuẩn tiếng Hàn theo như khi phát âm một cách đúng ngữ pháp nhất”
3 Chính tả tiếng Hàn hiện tại
Qua 1 quá trình dài thay đổi, vấn đề chính tả tiếng Hàn ngày nay có thể được chia làm 4 vấn đề chính như sau:
3.1 Bảng chữ cái
Số lượng nguyên âm và phụ âm tiếng Hàn là 24 chữ cái, thứ tự và tên gọi như sau:
- Những âm không thể viết được bằng các nguyên âm, phụ âm ở trên thì được viết bằng các nguyên âm, phụ âm đôi Thứ tự và tên gọi của các nguyên âm, phụ âm đôi như sau:
ㅉ(쌍지읒)
ㅐ(애) ㅒ(얘) ㅔ(에) ㅖ(예) ㅘ(와) ㅙ(왜)
ㅚ(외) ㅝ(워) ㅞ(웨) ㅟ(위) ㅢ(의)
- Thứ tự xuất hiện của nguyên âm và phụ âm trong từ điển như sau:
II CÁC VẤN ĐỀ VỀ ÂM
1 Âm căng
Như chúng ta đã biết, trong bảng chữ cái tiếng Hàn có các phụ âm căng đó là “ㄲ,
ㄸ, ㅆ, ㅉ, ㅃ” Tuy nhiên, dù khi phát âm thành âm căng, chúng ta cũng không thể
Trang 3đoán được cách viết của từ đó là âm tự biểu thị âm căng hay âm bình thường 3 trường hợp điển hình sau có thể giúp các bạn giải quyết được phần nào khúc mắc đó
+ Trường hợp 1: nếu phụ âm nằm ở giữa 2 nguyên âm hoặc phụ âm đứng sau
batchim “ㄴ,ㄹ,ㅁ,ㅇ” thì phụ âm đó sẽ viết thành âm căng
+ Trường hợp 2: Nếu phụ âm đứng sau batchim “ㄱ,ㅂ”, do ảnh hưởng của
batchim “ㄱ,ㅂ” nên tuy được phát âm thành âm căng nhưng khi viết thì phụ âm đứng sau không được viết thành âm căng, còn gọi là hiện tượng “căng âm hóa”
+ Trường hợp 3: Đây là trường hợp đặc biệt có liên quan đến hình vị cấu tạo nên
từ Xét 2 ví dụ sau:
(1) 뚝배기
Đây là từ có 1 hình vị, nghĩa là khi ta tách từ thành “뚝” và “배기” thì từ sẽ mất đi nghĩa ban đầu, do vậy ta không thể tách được Từ có phụ âm đứng sau batchim “ㄱ” không viết thành âm căng hoàn toàn hợp lí
(2) 곱빼기
Nếu nhìn vào ví dụ này, ta thấy phụ âm đứng sau batchim “ㅂ” nhưng lại được viết thành âm căng “ㅃ” Lí do là bởi vì “곱빼기” là từ được tạo bởi 2 hình vị “곱” và “빼기”, nghĩa là khi tách từ thành “곱” và “빼기” thì từ không mất đi nghĩa ban đầu, ta sẽ viết từ theo đúng dạng nguyên bản của các hình vị là “곱빼기”
Như vậy, nếu một từ được cấu thành bởi 2 hình vị trở lên thì phụ âm không viết theo như phát âm mà sẽ viết theo dạng nguyên bản của hình vị đó
2 Hiện tượng vòm hóa
Trong trường hợp phía sau batchim “ㄷ, ㅌ” xuất hiện các âm có mối quan hệ phụ thuộc như “-이(-)” hay “-히-” thì dù cho “ㄷ, ㅌ” được phát âm là “ㅈ, ㅊ” nhưng khi viết vẫn viết là “ㄷ, ㅌ”
맏이 [마지] 해돋이 [해도지] 같이 [가치] 끝이 [끄티]
Trang 4326
3 Batchim phát âm là [ㄷ]
Đôi khi chúng ta thắc mắc rằng cùng được phát âm là [ㄷ] nhưng có từ batchim là
“ㄷ” có từ batchim lại là “ㅅ” Tại sao lại như vậy? Trong tiếng Hàn, batchim được phát
âm là [ㄷ] không chỉ có một, đó là ㅅ, ㅆ, ㅈ, ㅊ, ㅌ… Vấn đề ở đây là các batchim phát
âm là [ㄷ] được viết như thế nào?
Khi một batchim phát âm là [ㄷ] không có căn nguyên đặc biệt để viết là “ㄷ” thì
ta viết batchim đó là “ㅅ”
무릇 사뭇 얼핏 자칫하면
4 Nguyên âm
+ Trường hợp âm “ㅖ” trong “계, 례, 몌, 폐, 혜” dù được phát âm là “ㅔ” thì khi
viết vẫn viết là “ㅖ”
계수 [게수] 사례 [사레] 연몌 [연메]
폐품 [페품] 계시다 [게시다] 계집[게집]
Trừ các trường hợp sau là được viết theo âm gốc:
게송(偈頌) 게시판(揭示板) 휴게실(休憩室)
+ Trong trường hợp âm tiết “의” hoặc âm tiết có âm “ㅢ” và có phụ âm ở đầu được phát âm là “이” thì khi viết vẫn viết là “ㅢ”
하늬바람 [하니바람] 유희 [유히] 닁큼 [닝큼]
5 Quy tắc âm đầu
Theo giáo trình “한국 어문 규정집”, quy tắc âm đầu là một quy tắc mà theo đó, phụ âm bắt đầu của một từ bị mất đi cách phát âm vốn dĩ của phụ âm đó và được phát âm bằng một âm khác Từ quy tắc này có 2 hiện tượng nảy sinh
(1) “ㄴ” mà kết hợp với “ㅕ,ㅛ,ㅠ,ㅣ” thì không thể đứng làm âm đầu
(2) “ㄹ” không thể đứng làm âm đầu
Tuy nhiên, quy tắc âm đầu như 2 quy tắc trên chủ yếu áp dụng trong ngữ Hán tự Các từ ngoại lai khác không bị ảnh hưởng bởi quy tắc âm đầu Do đó, các từ ngoại lai như là “뉴스, 라디오, 라면” có thể viết “녀, 뉴, 뇨, 니” và cả “ㄹ” ở âm đầu
Giữa quy tắc âm đầu và phép chính tả có 3 mối liên hệ như sau
+ Trường hợp “녀, 뇨, 뉴, 니” được viết ở phần đầu của một từ thì theo quy tắc âm đầu, sẽ được viết thành “여, 요, 유, 이”
Trang 5Ngoại trừ các trường hợp âm “냐, 녀” trong các danh từ sau
(!) Chú ý: Ngoại trừ trường hợp âm là âm đầu tiên của từ, thì các trường hợp khác
viết nguyên theo âm gốc
남녀(男女) 당뇨(糖尿) 결뉴(結紐) 은닉(隱匿)
Trong trường hợp từ có thêm tiền tố là âm Hán hoặc là từ viết tắt thì dù âm đầu tiên của từ có được phát âm là “ㄴ” thì vẫn viết theo quy tắc âm đầu
+ Trường hợp “랴, 려, 례, 료, 류” được viết ở đầu một từ thì theo quy tắc âm đầu
sẽ được viết thành “야, 여, 예, 요, 유”
Trừ các trường hợp sau vẫn giữ nguyên từ gốc
리(里): 몇 리냐?
리(理): 그럴 리가 없다
(!) Nếu các âm kể trên không được viết ở đầu một từ thì vẫn giữ nguyên âm gốc
(개량, 협력, 혼례, 선량, 사례, 쌍룡,…)
Ngoại trừ trường hợp phía sau nguyên âm hoặc batchim “ㄴ” các âm “렬, 률” được viết là “열, 율” (치열, 규율, 선열, 진열, 비율,…)
Trong trường hợp viết tên riêng thì vẫn giữ nguyên âm gốc
Trong những từ rút gọn, những từ được phát âm theo âm gốc thì khi viết vẫn viết
âm gốc
국련(국제연합) 대한교련(대한교육연합회)
Trong trường hợp từ có thêm tiền tố là âm Hán hoặc là từ viết tắt thì dù âm đầu tiên của từ có được phát âm là “ㄴ” hay “ㄹ” thì vẫn viết theo quy tắc âm đầu
역이용(逆利用) 연이율(年利率) 열역학(熱力學) 해외여행(海外旅行)
+ Trường hợp “라, 래, 로, 뢰, 루, 르” được viết ở đầu của một từ thì theo nguyên tắc âm đầu, sẽ được viết thành “나, 내, 노, 뇌, 누, 느”
(!)Trừ trường hợp các âm kể trên được viết ở đầu một từ, các trường hợp còn lại
vẫn giữ nguyên từ gốc
Trang 6328
부로(父老)
고루(高樓)
연로(年老) 광한루(廣寒樓)
지뢰(地雷) 동구릉(東九陵)
낙뢰(落雷) 가정란(家庭欄)
Trong trường hợp từ có thêm tiền tố là âm Hán hoặc là từ viết tắt thì vẫn viết theo quy tắc âm đầu:
내내월 (來來月) 상노인 (上老人) 중노동(重勞動)
비논리적(非論理的)
III VẤN ĐỀ VỀ HÌNH THÁI
Nguyên lí cơ bản của chính tả tiếng Hàn chung cho phần này là: Viết rõ hình thái của từ
1 Thân từ và đuôi
1.1 Vị ngữ
- Thành phần vị ngữ thường là động từ hoặc tính từ, tùy theo mục đích sử dụng mà thay đổi hình dạng (dạng nghi vấn, dạng trần thuât, dạng cầu khiến,…)
- Dạng cơ bản của vị ngữ “먹다, 읽다, 가다, …”
- Dạng từ đã biến đổi (biến từ) thì theo dạng thân từ + đuôi
+ Thân từ là phần từ không bị biến đổi khi ta chia động từ
+ Đuôi là phần bị biến đổi khi ta chia động từ
1.2 Để phân biệt thân từ của từ gốc với đuôi kết thúc, chúng ta viết như sau
Nếu gốc từ do hai từ ghép lại thì chỉ viết một gốc từ mới được tạo ra, trường hợp muốn giữ nguyên nghĩa gốc của từ phía trước thì viết rõ dạng từ nguyên, trường hợp nghĩa xa với nghĩa gốc thì không viết rõ
Trang 7(1) Trường hợp giữ nguyên nghĩa gốc
(2) Trường hợp nghĩa xa với nghĩa gốc
2 Biến đổi từ bất quy tắc
- Biến đổi từ theo quy tắc: Những từ như “가다, 읽다…” biến đổi hình dạng một cách nhất quán theo một quy tắc nhất định
- Biến đổi từ bất quy tắc: Những từ như trên biến đổi hình dạng theo một quy tắc không thể giải thích được
(1) Kết thúc của thân từ là “ㄹ” thì khi viết được rút gọn đi
Trong các trường hợp dưới đây, “ㄹ” vẫn được viết nguyên
(하)지 마라 (하)지 마(아)
(2) Kết thúc của thân từ là “ㅅ” thì khi viết được rút gọn đi
들어가다
틀어지다
떨어지다
Trang 8330
(3) Kết thúc của thân từ là “ㅎ” thì khi viết được rút gọn đi
(4) Kết thúc của thân từ là “ㅜ, ㅡ” thì khi viết được rút gọn đi:
(5) Kết thúc của thân từ là “ㄷ” thì khi viết được viết thành “ㄹ”
(6) Kết thúc của thân từ là “ㅂ” thì khi viết được viết thành “ㅜ”
Trang 9맵다: 매워 매우니 매웠다
밉다:
쉽다:
미워 쉬워
미우니 쉬우니
미웠다 쉬웠다
Trừ các trường hợp dưới đây, các vị ngữ đơn âm tiết như “돕-”, “곱-” khi kết hợp với đuôi “-아” thì sẽ được phát âm thành “와”, khi viết thì viết là “와”:
(7) Thân từ có chứa “하다” thì đuôi “아” sẽ được viết thành “여”
(8) Nếu âm tiết kết thúc của vị ngữ là “르” thì ở phía sau, đuôi “-어” sẽ được viết thành “려”
(9) Nếu âm”ㅡ”của âm tiết kết thúc của vị ngữ là”르”được rút gọn thì đuôi”-아/-어”ở phía sau được viết thành”-라/-러”
누르다:
푸르다:
누르러 푸르러
누르렀다 푸르렀다
Trang 10332
IV VẤN ĐỀ VIẾT CÁCH
1 Tiểu từ và danh từ phụ thuộc
1.1 Tiểu từ được viết liền với từ phía trước
꽃으로만
어디까지나
1.2 Danh từ phụ thuộc viết cách ra với các từ bên cạnh
2 Danh từ chỉ đơn vị, số, và vị ngữ bổ trợ
2.1Danh từ chỉ đơn vị viết cách ra
Tuy nhiên, trường hợp diễn đạt thứ tự hay viết đằng sau chữ số Ả Rập thì có thể viết liền được
2.2 Khi viết số bằng chữ thì danh từ chỉ đơn vị “만” được viết cách với các từ phía sau
십이억 삼천사백오십육만 칠천팔백구십팔
12 억 3456 만 7898
2.3 Các trường hợp giữa 2 từ có liên quan đến nhau hay viết liệt kê như sau đây thì viết cách ra
Trang 112.4 Vị ngữ bổ trợ
a Về nguyên tắc thì được viết cách ra, tuy nhiên tùy theo trường hợp mà viết liền vẫn được chấp nhận sử dụng (ㄱ-viết theo nguyên tắc, ㄴ-được cho phép sử dụng)
b Trường hợp tiểu từ đi liền với yếu tố đằng trước hay yếu tố đằng trước là động từ hợp thành và tiểu từ được viết ở giữa thì vị ngữ bổ trợ được viết ở phía sau
và viết cách ra
3 Danh từ thuần Hàn và các từ chuyên ngành
3.1 Danh từ thuần Hàn
a Họ và tên, họ và biệt hiệu, … thì viết liền Các tên gọi xưng danh, tên dùng trong nghề nghiệp được cho dưới đây được viết cách ra:
Tuy nhiên, trong các trường hợp cần phân biệt rõ ràng họ với tên, họ với biệt hiệu thì ta viết cách ra
황보지봉 () / 황보 지봉
b Ngoài tên họ ra thì danh từ thuần Hàn được viết cách ra theo từ đúng nguyên tắc, cũng có thể viết cách ra theo đơn vị (ㄱ-theo nguyên tắc, ㄴ- được phép viết)
Trang 12334
3.2 Các từ chuyên ngành có thể viết cách ra theo từ đúng theo quy tắc, cũng có thể được viết liền nhau
V THỰC TIỄN CÁC VẤN ĐỀ NGƯỜI HỌC VỚI CHÍNH TẢ TIẾNG HÀN
Sau đây, chúng em xin đưa ra và phân tích những lối sai điển hình mà sinh viên học tiếng Hàn thường mắc phải
1 Vấn đề về âm
a, batchim ㄷ hay ㅌ
굳이(adv-ương
같이(cùng với, như)
끝이
가치
끄치 묻히다 (bị che, phủ) 무치다 Trong trường hợp phía sau batchim “ㄷ, ㅌ” xuất hiện các âm có mối quan hệ phụ thuộc như “-이(-)” hay “-히-” thì dù cho “ㄷ, ㅌ” được phát âm là “ㅈ, ㅊ” nhưng khi viết vẫn viết là “ㄷ, ㅌ”
b, ㅔ hay ㅖ
계수(cây quế)
사례 (trường hợp)
연몌 (連袂)
게수
사레 연메
혜택(lợi ích)
계집 핑계(bào chữa)
헤택
게집 핑게 Trong trường hợp âm”ㅖ”trong”계, 례, 몌, 폐, 혜”dù được phát âm là”ㅔ”thì khi viết vẫn viết là”ㅖ” Trừ các trường hợp sau là được viết theo âm gốc:
게송 게시판 휴게실
Trang 13c, 이 hay 의
Trong trường hợp âm tiết”의”hoặc âm tiết có âm”ㅢ”và có phụ âm ở đầu được phát
âm là”이”thì khi viết vẫn viết là”ㅢ”
2 Một số vấn đề khác về âm
2.1 Trường hợp “녀, 뇨, 뉴, 니” được viết ở phần đầu của một từ thì theo quy tắc
âm đầu, sẽ được viết thành “여, 요, 유, 이”
여자(phụ nữ) 녀자 유대(liên kết) 뉴대
요소(Yếu tố) 뇨소 익명(vô danh) 닉명
Ngoại trừ các trường hợp âm “냐, 녀” trong các danh từ sau:
냥(兩) 냥쭝(兩-) 년(年)(몇 년)
2.2 Trường hợp “랴, 려, 례, 료, 류” được viết ở đầu một từ thì theo quy tắc âm đầu
sẽ được viết thành “야, 여, 예, 요, 유”
양심 (Lương tâm) 량심 용궁 (Long cung) 룡궁
역사 (Lịch sử) 력사 유행 (thịnh hành) 류행
예의 (phong tục) 례의 이발 (mái tóc) 리발
Đúng
의의
Sai
의이
Đúng
닁큼
Sai
닝큼
하늬바람 늴리리
하니바람 닐리리
희다
유희
히다
유히
Trang 14336
Trừ các trường hợp sau vẫn giữ nguyên từ gốc:
리(里): 몇 리냐?
리(理): 그럴 리가 없다
2.3 Trường hợp “라, 래, 로, 뢰, 루, 르” được viết ở đầu của một từ thì theo nguyên
tắc âm đầu, sẽ được viết thành “나, 내, 노, 뇌, 누, 느”
낙원 (thiên đường) 락원
뇌성(tiếng sấm) 뢰성
내일 (ngày mai) 래일 누각(樓閣) 루각
노인 (người cao tuổi) 로인 능묘(mộ) 릉묘
3 Vấn đề về hình thái
3.1 Đuôi kết thúc: 오 hay 요
Trường hợp đuôi kết thúc “오” được sử dụng làm đuôi kết thúc câu, dù được phát
âm là”요”nhưng khi viết vẫn viết rõ là “오” Trường hợp “이요” được dùng làm đuôi liên kết thì vẫn viết là “이요”:
3.2 Một số vấn đề khác về hình thái
3.2.1 Trường hợp các từ gốc có thể gắn thêm “-하다” hay “-거리다” khi gắn thêm
“-이” đế trở thành danh từ, khi viết viết rõ phần từ nguyên đó
이것은 책이요, 저것은 붓이요, 이것은 책이오, 저것은 붓이오,
Trang 15Đúng Sai Đúng Sai
3.2.1 Trường hợp các từ gốc là từ tượng thanh có thể gắn thêm hay” “거리다” khi gắn thêm “-이다” đế trở thành vị ngữ, khi viết viết rõ phần từ nguyên đó
Đúng Sai Đúng Sai
VI KIẾN GIẢI
Trên cơ sở kiến thức lý thuyết, các vấn đề về lỗi thực tế, thì ở phần này chúng em xin đưa ra một số kết luận và kiến giải như sau:
1 Về vấn đề âm
Nguyên tắc của phép chính tả Hangul là ghi lại âm chuẩn tiếng Hàn theo như phát
âm một cách đúng ngữ pháp nhất, chúng ta cần phải đặc biệt lưu ý đến hai điểm: đó là”theo như phát âm”và”đúng ngữ pháp”, bởi có rất nhiều trường hợp mà các từ khi phát
âm không giống với từ đó trong khi viết Ví dụ như từ 꽃 (hoa), nếu đằng sau nó là một
từ có âm đầu là ㅇ (Ieung) thì batchim ㅊ sẽ được nối lên từ tiếp theo và 꽃 lúc này được đọc là 꼬 chứ không còn là 꽃 nữa Nếu chúng ta vẫn viết như khi nghe phát âm thì sẽ thành sai từ, dẫn đến người đọc không thể hiểu được nghĩa hoặc có trường hợp là hiểu sai, nhầm từ này sang từ khác
Sai chính tả do vấn đề âm thường gặp phải khi ta phải nghe để viết lại hoặc nghe sau đó dịch lại Để khắc phục những lỗi liên quan đến âm, chúng em nghĩ rằng người học tiếng Hàn nên áp dụng những cách như sau:
• Liên tục trau dồi vốn từ vựng để có thể phân biệt các từ và ngữ nghĩa để không mắc phải sai lầm trong khi nghe phát âm
• Sắp xếp những trường hợp phát âm đặc biệt (khác với quy tắc thông thường)
Từ khóa » Soát Lỗi Chính Tả Tiếng Hàn
-
Cách Tự Soát Lỗi Chính Tả Tiếng Hàn - Go-korea
-
CÁCH TỰ SOÁT LỖI CHÍNH TẢ TIẾNG HÀN - Ngoại Ngữ Hà Ninh
-
Mách Bạn Web Check Chính Tả, Ngữ Pháp Tiếng Hàn Online - Huongiu
-
Https://dic./grammar_
-
Làm Sao để Tự Kiểm Tra Soát Lỗi Chính Tả Tiếng Hàn
-
Website Kiểm Tra Chính Tả, Ngữ Pháp Tiếng Hàn Online Miễn Phí
-
Top 18 Web Kiểm Tra Ngữ Pháp Tiếng Hàn Hay Nhất 2022 - XmdForex
-
Cách Tự Soát Lỗi Chính Tả Tiếng Hàn » GO·KOREA - Ship Hàng Nhanh
-
LÀM SAO ĐỂ TỰ KIỂM SOÁT... - Học Tiếng Hàn - Hàn Ngữ Dong A
-
Chính Tả Tiếng Hàn Quốc - Tài Liệu Text - 123doc
-
Website Kiểm Tra Chính Tả, Ngữ Pháp Tiếng Hàn Online Miễn Phí
-
TOPIK VAN TRAN - Làm Sao để Tự Kiểm Tra Soát Lỗi Chính Tả ...