Chó Sói Hang – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Trang đặc biệt
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Lấy URL ngắn gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Khoản mục Wikidata
Chó sói hang | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Pleistocene muộn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Họ (familia) | Canidae |
Chi (genus) | Canis |
Loài (species) | C. lupus |
Phân loài (subspecies) | C. l. spelaeus |
Danh pháp ba phần | |
Canis lupus spelaeusGoldfuss, 1823[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa[3] | |
C. l. brevis (Kuzmina, 1994)[2] |
Chó sói hang (Canis lupus spelaeus) là một phân loài chó sói đã bị tuyệt chủng, sống trong kỷ băng hà thế Pleistocene muộn. Nó từng sinh sống ở khu vực ngày nay là Tây Âu. Chó sói Don (C. l. Brevis) có nguồn gốc từ Đông Âu được coi là một danh pháp đồng nghĩa dùng để chỉ một phân loài từng sống trên khắp châu Âu.
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Sói hang được Georg August Goldfuss mô tả lần đầu tiên vào năm 1823 dựa trên hộp sọ chó sói được tìm thấy trong hang Zoolithen nằm ở Gailenreuth, Bavaria, Đức.[1] Khoảng thời gian đầu đến giữa thế Pleistocene muộn, những con sói có kích thước lớn này đã sinh sống trên khắp vùng lãnh thổ châu Âu.[4] Chúng chưa được nghiên cứu ở bất kỳ mức độ chuyên sâu nào,[4] và mối quan hệ của chúng với những loài sói hiện đại chưa được nghiên cứu rõ bằng cách sử dụng DNA.
Tất cả các loài thú săn mồi ở châu Âu bắt đầu tuyệt chủng, trong đó có loạt các động vật kích cỡ khổng lồ sống trong thế Pleistocene khi điều kiện trở nên lạnh hơn trong thời kỳ cực đại băng hà khoảng 23.000 năm trước. Những con sói hang sống sót cuối cùng đã sử dụng các nhánh phụ của các hang động để bảo vệ chó sói con của chúng khỏi điều kiện khí hậu lạnh giá.[5] Trong thời gian này, sói hang dần dần bị thay thế bằng một loại sói có kích thước nhỏ hơn, sau đó dần đi vào tuyệt chủng giống như tuần lộc và cuối cùng bị thay thế bằng sói châu Âu sinh sống trong thời kỳ ấm áp thuộc thế Holocene - Canoc lupus lupus.[4]
Vào năm 2009, một nghiên cứu về tàn tích hóa thạch của chó Paleolithic và những loài chó sói sinh sống trong thế Pleistocene đã phát hiện ra rằng 5 mẫu vật sói từ Trou Baileux và Trou des Nutons - Bỉ, Mezine, Ukraine và Yakutia, Siberia có chiều rộng mõm lớn hơn so với những con sói gần đây. Một xu hướng tương tự đã được phát hiện ở loài sói hóa thạch Đông Beringia ở Bắc Mỹ.[6]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Goldfuss, G. A. (1823). “5-Ueber den Hölenwolf (Canis spelaeus) (About the Cave wolf)”. Osteologische Beiträge zur Kenntniss verschiedener Säugethiere der Vorwelt (Osteological contributions to different knowledge Beast of the ancients). 3. Nova Acta Physico-Medica Academiea Caesarae Leopoldino-Carolinae Naturae Curiosorum. tr. 451–455.
- ^ Kuzmina, I. E.; Sablin, M. V. (1994). “Wolf Canis lupus L. from the Late Paleolithic sites Kostenki on the Don River”. Trudy Zoologicheskogo Instituta (256): 44–58. In Russian - see the last page for the summary in English
- ^ Baryshnikov, Gennady F.; Mol, Dick; Tikhonov, Alexei N (2009). “Finding of the Late Pleistocene carnivores in Taimyr Peninsula (Russia, Siberia) with paleoecological context”. Russian Journal of Theriology. 8 (2): 107–113. doi:10.15298/rusjtheriol.08.2.04. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2014.
- ^ a b c Diedrich, C. G. (2013). “Extinctions of Late Ice Age Cave Bears as a Result of Climate/Habitat Change and Large Carnivore Lion/Hyena/Wolf Predation Stress in Europe”. ISRN Zoology. 2013: 1–25. doi:10.1155/2013/138319.
- ^ Diedrich 2015, tr. 137
- ^ Germonpré, M.; Sablin, M. V.; Stevens, R. E.; Hedges, R. E. M.; Hofreiter, M.; Stiller, M.; Després, V. R. (2009). “Fossil dogs and wolves from Palaeolithic sites in Belgium, the Ukraine and Russia: Osteometry, ancient DNA and stable isotopes”. Journal of Archaeological Science. 36 (2): 473–490. doi:10.1016/j.jas.2008.09.033.
- Chó sói
- Lỗi không có mục tiêu Harv và Sfn
Từ khóa » Sọ Chó Sói
-
Sói Xám – Wikipedia Tiếng Việt
-
Chó Sói Thời Tiền Sử Trông Ra Sao? - Báo Tuổi Trẻ
-
Chó Sói - Wikimedia Tiếng Việt
-
Tiêu Chuẩn Cơ Bản Của Giống Chó Lai Sói ở Việt Nam
-
Phát Hiện Hộp Sọ 'người Sói' - VnExpress
-
Bí Mật Giúp Sói Xám Thoát Khỏi Họa Tuyệt Chủng Kỷ Băng Hà
-
Đào được Hộp Sọ Khủng Khiếp Của Người Sói - Kiến Thức
-
Thêm Bằng Chứng Cho Thấy Tổ Tiên Của Chó Nhà Là Loài Sói - Dân Trí
-
Đào được Hộp Sọ Của Người Sói? | Báo Dân Trí
-
Chó Sói Hang - Wikiwand
-
Đi Tìm Nguồn Gốc Của Chó Nhà - Spiderum
-
Vincy Đầu Chó Sói Đề Can Đầu Sọ Lửa Ngọn Lửa Ngộ Nghĩnh Đại ...
-
[CHÓ SÓI] MẶT NẠ CHÓ SÓI LÔNG-Mặt Nạ đầu Chó Sói Siêu Ngầu ...
-
Chó Vs Sói (Khoa Học) - Sawakinome
-
Nai Và Chó Sói
-
Nhà Vô địch Chó Xù - Báo Công An Đà Nẵng
-
Xương Sọ Của Chó Cổ đại Khai Quật được Tại Siberia
-
Phát Hiện Sọ Người Trong Hang động Núi Lửa, Hé Lộ Tính Phàm ăn Của ...