Chó – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với các định nghĩa khác, xem cẩu. Bài này nói về chó nhà, xem các loài chó khác tại họ Chó.
Chó
Thời điểm hóa thạch: 0.0142–0 triệu năm trước đây TiềnЄ Є O S D C P T J K Pg N ↓ Muộn thế Canh Tân đến nay[1]
Tình trạng bảo tồn
Đã thuần hóa
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Canidae
Chi (genus)Canis
Loài (species)C. familiaris
Danh pháp hai phần
Canis familiaris[2][3]Carl Linnæus
Danh pháp đồng nghĩa[4]
Danh sách
  • C. aegyptius Linnaeus, 1758
  • C. alco C. E. H. Smith, 1839,
  • C. americanus Gmelin, 1792
  • C. anglicus Gmelin, 1792
  • C. antarcticus Gmelin, 1792
  • C. aprinus Gmelin, 1792
  • C. aquaticus Linnaeus, 1758
  • C. aquatilis Gmelin, 1792
  • C. avicularis Gmelin, 1792
  • C. borealis C. E. H. Smith, 1839
  • C. brevipilis Gmelin, 1792
  • C. cursorius Gmelin, 1792
  • C. domesticus Linnaeus, 1758
  • C. extrarius Gmelin, 1792
  • C. ferus C. E. H. Smith, 1839
  • C. fricator Gmelin, 1792
  • C. fricatrix Linnaeus, 1758
  • C. fuillus Gmelin, 1792
  • C. gallicus Gmelin, 1792
  • C. glaucus C. E. H. Smith, 1839
  • C. graius Linnaeus, 1758
  • C. grajus Gmelin, 1792
  • C. hagenbecki Krumbiegel, 1950
  • C. haitensis C. E. H. Smith, 1839
  • C. hibernicus Gmelin, 1792
  • C. hirsutus Gmelin, 1792
  • C. hybridus Gmelin, 1792
  • C. islandicus Gmelin, 1792
  • C. italicus Gmelin, 1792
  • C. laniarius Gmelin, 1792
  • C. leoninus Gmelin, 1792
  • C. leporarius C. E. H. Smith, 1839
  • C. lupus familiaris Linnaeus,1758
  • C. major Gmelin, 1792
  • C. mastinus Linnaeus, 1758
  • C. melitacus Gmelin, 1792
  • C. melitaeus Linnaeus, 1758
  • C. minor Gmelin, 1792
  • C. molossus Gmelin, 1792
  • C. mustelinus Linnaeus, 1758
  • C. obesus Gmelin, 1792
  • C. orientalis Gmelin, 1792
  • C. pacificus C. E. H. Smith, 1839
  • C. plancus Gmelin, 1792
  • C. pomeranus Gmelin, 1792
  • C. sagaces C. E. H. Smith, 1839
  • C. sanguinarius C. E. H. Smith, 1839
  • C. sagax Linnaeus, 1758
  • C. scoticus Gmelin, 1792
  • C. sibiricus Gmelin, 1792
  • C. suillus C. E. H. Smith, 1839
  • C. terraenovae C. E. H. Smith, 1839
  • C. terrarius C. E. H. Smith, 1839
  • C. turcicus Gmelin, 1792
  • C. urcani C. E. H. Smith, 1839
  • C. variegatus Gmelin, 1792
  • C. venaticus Gmelin, 1792
  • C. vertegus Gmelin, 1792

Chó (Danh pháp khoa học: Canis lupus familiaris hoặc Canis familiaris;[5] từ Hán Việt gọi là "cẩu" (狗), "khuyển" (犬) hoặc cầy, những chú chó con còn được gọi là "cún"), là một loài động vật thuộc chi Chó (Canis), tạo nên một phần tiến hóa của sói,[6] đồng thời là loài động vật ăn thịt trên cạn có số lượng lớn nhất.[7][8][9][10][11] Chó và sói xám thuộc nhóm chị em,[12][13][14] giống như những loài sói hiện đại đều không có họ hàng gần đến những loài sói được thuần hóa đầu tiên,[13][14] đồng nghĩa với tổ tiên gốc của chó đã bị tuyệt chủng.

Chó Shiba

Chó cũng là loài động vật đầu tiên được con người thuần hóa[14][15] và đã được chọn giống qua hàng thiên niên kỷ với nhiều hành vi, khả năng cảm nhận và đặc tính vật lý.[16] Loài vật này được sử dụng để giữ nhà hoặc làm thú chơi. Răng của chúng dùng để giết mồi, nhai thịt và gặm thịt, thỉnh thoảng để cắn nhau. Chó là loài động vật được nuôi nhiều trên thế giới, có thể trông coi nhà, chăn cừu, dẫn đường, kéo xe, cũng là thực phẩm giàu đạm. Chó giúp con người rất nhiều việc như trông nhà cửa, săn bắt, và được xem như là loài vật trung thành, tình nghĩa nhất với con người. Ngày nay, nhu cầu nuôi chó cảnh đang được phát triển nên những giống chó nhỏ như Fox, Chihuahua hoặc chó thông minh như Collie được nhiều người chơi quan tâm đến.

Nguồn gốc

Tổ tiên của loài chó bao gồm cả cáo và chó sói là một loài động vật có vú gần giống như chồn sinh sống ở các hốc cây vào khoảng 40 triệu năm trước. Còn loài chó như chúng ta thấy ngày nay được tiến hóa từ một loài chó nhỏ, màu xám. Vào cuối kỳ Băng hà, cách đây khoảng 40.000 năm, chó sói và người chung sống với nhau thành nhóm săn mồi theo bầy. Chó sói và người thường tranh nhau con mồi, thậm chí còn giết nhau. Nhưng hẳn là chó sói đã bắt đầu tìm bới những mẩu thức ăn thừa do con người bỏ lại. Con người đã thuần hóa chó sói con và qua lai giống nhiều thế hệ, chó sói tiến hóa thành chó nhà ngày nay.

Phân loại

Một giống chó lai

Năm 1758, nhà phân loại học Carl Linnaeus đã công bố trong cuốn Systema Naturae về việc phân loại loài, trong đó Canis (chi chó) là một từ tiếng Latin nghĩa là chó.[17] Ông phân loại loài chó nuôi là Canis familiaris (Linnaeus, 1758) và trong trang kế tiếp về một loài riêng biệt, ông phân loại chó sói là Canis lupus (Linnaeus, 1758).[2] Năm 1926, Ủy ban Quốc tế về Danh mục Động vật học (ICZN) đã đưa ra luận điểm 91 rằng loài chó nuôi Canis familiaris (Linnaeus, 1758) được đưa vào danh sách chính thức.[3] Năm 1957, ICZN quy định trong luận điểm 451 rằng ''Canis dingo (Meyer, 1793) là tên sử dụng cho loài chó dingo và được đưa vào danh sách chính thức của loài này.[18] Chó còn được con người lai tạo ra nhiều giống chó khác nhau, rất đa dạng. Giống chó lai là giống chó vốn được ghép bởi 2 loài chó bố, mẹ khác nhau (về màu sắc, hình dạng,...). Hai con bố, mẹ này sau khi giao phối sẽ tạo ra một giống chó mới mang thuộc tính của bố mẹ, tổ tiên.

Năm 1999, một nghiên cứu về ADN mitochondria cho thấy rằng chó cưng có thể xuất phát từ sói xám. Trong quá trình phát triển, các giống chó như dingo và chó hát New Guinea đã xuất hiện khi các cộng đồng con người cách ly lẫn nhau hơn.[19] Trong cuốn sách Mammal Species of the World, phiên bản thứ ba năm 2005, nhà động vật học W. Christopher Wozencraft liệt kê sói Canis lupus và các phân loài hoang dã, cũng đề xuất thêm hai phân loài khác, tạo thành nhóm chó cưng. Phân loài đầu tiên là familiaris, được Linnaeus đặt tên vào năm 1758, và phân loài thứ hai là dingo, được Meyer đặt tên vào năm 1793. Wozencraft cũng cho rằng hallstromi (chó hát New Guinea) là một tên khác của dingo. Ông dựa vào nghiên cứu về ADN mitochondria như một trong những căn cứ để đưa ra quyết định này.[4] Có một số tranh cãi trong cộng đồng nhà động vật học về việc bao gồm cả familiaris và dingo trong nhóm "chó cưng".[20][21]

Một hội thảo diễn ra năm 2019, do Canid Specialist Group thuộc Ủy ban Công bằng Sinh vật Công bằng của IUCN tổ chức, xem dingo và chó hát New Guinea là chó hoang Canis familiaris, do đó không đánh giá chúng trong Danh sách đỏ IUCN các loài bị đe dọa.[22]

Tiến hóa

Xem thêm: Tiến hóa của chó sói
Vị trí của các răng cắt thịt của chó; răng cắt thứ tư ở hàm trên trùng với răng mọc đầu tiên ở hàm dưới, hoạt động giống như lưỡi kéo

Thuần hóa

Xem thêm: Thuần hóa chó

Một con chó được thuần hóa được tìm thấy ở Oberkassel, Bonn, Đức, được xem là hóa thạch chó cổ nhất đã được chấp nhận. Các chứng cứ về ngữ cảnh, đồng vị, di truyền và hình thái cho thấy con chó này không phải là một con sói địa phương.[23] Nó đã chết cách đây 14.223 năm và được tìm thấy được chôn cùng với một người đàn ông và một người phụ nữ. Cả ba người được rắc phấn màu đỏ hematite và chôn dưới những khối bazan lớn, dày. Con chó đã mất vì mắc phải bệnh cảm cúm chó. Mặc dù đã có mô tả về hóa thạch của các con chó thời kỳ cổ từ cách đây 30.000 năm, nhưng việc phân biệt chúng là chó hay sói vẫn gây tranh cãi[24] do sự đa dạng hình thái giữa các con sói trong thời kỳ Pleistocen muộn.[1]

Theo thông tin hiện có, chó được coi là loài động vật đầu tiên được thuần hóa[14][25] trong thời kỳ của người săn bắn trước thời kỳ nông nghiệp.[26][1] Dữ liệu di truyền cho thấy rằng tất cả các con chó cổ và hiện đại có nguồn gốc chung từ một quần thể sói cổ đã tuyệt chủng, khác với dòng họ sói hiện đại.[27][26] Có một nhóm sói Pleistocen muộn được tìm thấy gần Thayngen ở Thụy Sĩ, được xếp vào một nhóm em gái của các di tích sói. Tổ tiên chung gần nhất của chó và sói được ước tính từ cách đây khoảng 32.100 năm.[9] Điều này cho thấy rằng có thể có một con sói Pleistocen muộn tuyệt chủng đã là tổ tiên của chó,[25][1][28] và sói hiện đại là họ hàng gần nhất của chó.[25]

Chó là một ví dụ điển hình về quá trình thuần hóa động vật thông qua mối quan hệ đồng hành với con người.[24][29] Trong suốt nhiều năm, những câu hỏi xoay quanh việc chó được thuần hóa lần đầu ở đâu và khi nào đã gặp nhiều khó khăn cho các nhà khoa học. Tuy nhiên, dữ liệu di truyền cho thấy quá trình thuần hóa chó đã bắt đầu từ khoảng 25.000 năm trước đây, trong một hoặc nhiều quần thể sói tại châu Âu, vùng Bắc Cực cao hoặc Đông Á.[30] Một nghiên cứu vào năm 2021 cũng chỉ ra rằng chó đã được thuần hóa ở Siberia cách đây khoảng 23.000 năm bởi người Siberia Bắc cổ đại, sau đó lan rộng từ phía đông sang châu Mỹ và từ phía tây qua châu Á.[23]

Các giống chó

Bài chi tiết: Giống chó Xem thêm thông tin: Loại chó
Các giống chó có sự biến đổi hiện thân rất lớn

Chó là loài động vật có sự biến đổi lớn nhất trên Trái đất, với khoảng 450 giống chó được công nhận trên toàn cầu.[30] Trải qua quá trình lựa chọn của con người, trong thời kỳ Victoria, đã phát triển các giống chó hiện đại, dẫn đến sự đa dạng về diện mạo.[25] Hầu hết các giống chó đã được phát triển trong khoảng 200 năm qua từ một số nhóm nguồn gốc.[25][30] Từ đó, chó đã trải qua sự thay đổi nhanh chóng về diện mạo và hình thành thành các giống chó hiện đại ngày nay nhờ vào sự lựa chọn nhân tạo của con người. Có sự biến đổi lớn về hình dạng hộp sọ, cơ thể và chiều dài cơ thể giữa các giống chó. Điều này tạo ra sự đa dạng diện mạo của chó vượt xa so với tất cả các loài động vật ăn thịt khác. Mỗi giống chó có những đặc điểm riêng về hình thái, bao gồm kích thước cơ thể, hình dạng hộp sọ, hình dạng đuôi, loại lông và màu sắc.[25] Ngoài ra, chó còn có các đặc điểm hành vi đa dạng như bảo vệ, chăn dắt, săn bắn, lấy về và phát hiện mùi. Chúng cũng có những đặc điểm cá nhân khác nhau như hành vi xã hội, táo bạo và hung dữ, cho thấy sự đa dạng về chức năng và hành vi của chó.[25][30][25] Với sự đa dạng diện mạo và chức năng, chó đã trở thành loài ăn thịt phổ biến nhất trên toàn thế giới.[30] Chúng đã phân bố rộng khắp và trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Ví dụ điển hình về sự phân tán này là sự hiện diện của nhiều giống chó hiện đại thuộc dòng châu Âu trong thời kỳ Victoria.[26]

Chó Bangladesh

Đặc điểm

Các giác quan như thị giác, thính giác và khứu giác phát triển mạnh: Chó có mắt to, tai dựng và mũi nhạy, nhờ đó chúng có thể theo dấu con mồi thành công, dù là săn đơn độc hay theo bầy. Tất cả các loài chó trừ chó bụi rậm Nam Mỹ đều có chân dài thích nghi với chạy nhanh khi săn đuổi mồi. Chó là loài "đi bằng đầu ngón chân" và có các bàn chân đặc trưng, năm ngón ở chân trước và bốn ngón ở chân sau. Đôi khi có trường hợp chó nhà có năm ngón ở chân sau (móng thứ năm gọi là móng huyền). Chó rừng có đuôi dài, lông dày, thường đồng màu và không có đốm sọc.

Thời gian mang thai trung bình của chó kéo dài khoảng 60 đến 62 ngày, có thể sớm hơn hoặc kéo dài đến 65 ngày. Lúc mới ra đời, chó con không có răng nhưng chỉ sau 4 tuần tuổi đã có thể có 28 chiếc răng. Giống như tất cả các động vật có vú, sau khi con non được sinh ra con mẹ cho con non bú và chăm sóc con non vài tháng, với sự giúp đỡ của các thành viên khác trong gia đình, lúc này con mẹ sẽ trở nên hung dữ. Bộ hàm đầy đủ của loài thú này là 42 chiếc.

Khi cơ thể nóng bức, chó thường lè lưỡi thở để hạ nhiệt

Mắt chó có đến 3 mí: một mí trên, một mí dưới và mí thứ ba nằm ở giữa, hơi sâu vào phía trong, giúp bảo vệ mắt khỏi bụi bẩn. Chó phân biệt vật thể đầu tiên là dựa vào chuyển động sau đó đến ánh sáng và cuối cùng là hình dạng. Vì thế thị giác của chúng rất kém, chó có thể nhìn thấy màu lam, màu vàng, nhưng không phân biệt được đỏ và lục. Cụ thể thì bên trong mắt của chó có hai loại tế bào hình nón có thể cảm nhận màu sắc, trong khi ở người là ba. Bù lại, chúng có thể quan sát khá rõ trong đêm tối.

Tai của chúng rất thính, chúng có thể nhận biết được 35.000 âm rung chỉ trong một giây. Khứu giác của chúng cũng rất thính như tai. Người ta có thể ngửi thấy mùi thức ăn ở đâu đó trong nhà bếp nhưng chó thì có thể phân biệt từng gia vị trong nồi, thậm chí những chú chó săn còn tìm ra những cây nấm con nằm sâu trong rừng, vì chúng có thể phân biệt gần 220 triệu mùi khác nhau. Với mỗi con chó, sống mũi và nếp nhăn trên mũi sẽ tạo ra những đường vân độc nhất - gọi là vân mũi, là thứ giúp nhận định danh tính của chúng.

Não chó rất phát triển. Trí tuệ của loài chó có thể tương đương với một đứa trẻ 2 tuổi. Não bộ của chó có tiết ra oxytocin khi tương tác với con người và đồng loại. Điều này cũng giống như phản ứng của não người khi được ôm hoặc hôn. Có thể thấy vào mùa đông lạnh, thỉnh thoảng chó hay lấy đuôi che cái mũi ướt át, đấy là cách chúng giữ ấm cơ thể cho mình. Thân nhiệt của chó là 38°C. Chó có đến 2 lớp lông: lớp bên ngoài dễ thấy, còn lớp lót bên trong giúp cho chúng giữ ấm, khô ráo trong nhũng ngày mưa rét, thậm chí còn có nhiệm vụ "hạ nhiệt" trong những ngày oi bức.

Về sức khỏe, người ta đã tính được rằng: chó 1 năm tuổi tương ứng với người 16 tuổi. Chó 2 tuổi tương ứng với người 24 tuổi, chó 3 năm tuổi - người 30, và sau đó cứ thêm một năm tuổi chó bằng 4 năm tuổi người. Một số thức ăn thông thường của con người và hộ gia đình có thể gây độc cho chó, như Sô-cô-la,[31] hành và tỏi,[32] nho và nho khô,[32] mắc ca,[32] xylitol[33] cũng như nhiều loài thực vật và chất liệu có thể gây ngộ độc khác.[32][34] Các dấu hiệu ngộ độc có thể là nôn mửa nhiều, ngất hoặc thậm chí tử vong.[35]

Trong văn hóa

Bài chi tiết: Hình tượng con chó trong văn hóa và Tục thờ chó
Một miếu thờ chó ở miền Bắc Việt Nam

Trong văn hóa tâm linh của một số dân tộc, chó là con vật thân thiết gắn bó thủy chung với người chủ nói riêng và con người nói chung, những đặc tính của chó được tôn vinh, thậm chí có nơi chó được thờ cúng tại các đền thờ, miếu mạo.[36] Theo một nhà dân tộc học người Nga, tục thờ chó khá phổ biến ở nhiều dân tộc trên thế giới, và có ở hầu khắp thần thoại các dân tộc ở Đông Nam Á lục địa. Ban đầu tục này xuất phát từ các dân tộc chăn nuôi gia súc khu vực Tây Nam Á, với vai trò canh giữ đàn gia súc. Sau đó có thể người Ấn–Âu từ thời đồng thau đã mang vào Đông Á truyền thống chăn nuôi cùng với tín ngưỡng thờ chó. Trong thần thoại vùng Địa Trung Hải và Cận Đông, hình tượng chó, kẻ canh giữ gia súc đã sớm chuyển thành kẻ canh giữ thế giới âm phủ.[37]

Văn hóa về chó trong nghệ thuật đã có niên đại hàng ngàn năm khi chó được vẽ tại tường trong các hang động. Việc miêu tả chó trở nên tinh vi hơn khi nhiều giống được phát triển và quan hệ giữa người và chó phát triển. Những cảnh đi săn phổ biến trong thời Trung Cổ và Phục Hưng. Chó được phác họa để biểu tượng cho sự dẫn dắt, bảo vệ, lòng trung thành, trung tín,, tin tưởng, quan tâm và yêu thương.[38]

  • Cảnh săn, tranh của Decameron, Davide Ghirlandaio, c.1485 Bảo tàng Brooklyn Cảnh săn, tranh của Decameron, Davide Ghirlandaio, c.1485 Bảo tàng Brooklyn
  • Tượng chó, Trung Quốc, thê kỷ thứ 4, Bảo tàng Brooklyn Tượng chó, Trung Quốc, thê kỷ thứ 4, Bảo tàng Brooklyn
  • Rhyton Hy Lạp Cổ đại trong hình dạng đầu chó, được làm bởi Brygos, đầu thế kỷ thứ V TCN. Bảo tàng Jérôme Carcopino, Khoa Khảo cổ học, Aleria Rhyton Hy Lạp Cổ đại trong hình dạng đầu chó, được làm bởi Brygos, đầu thế kỷ thứ V TCN. Bảo tàng Jérôme Carcopino, Khoa Khảo cổ học, Aleria

Trong đời sống

Hình ảnh quen thuộc của một con chó giữ nhà

Thuật từ "chó nhà" (tiếng Anh: domestic dog) bao gồm cả chó nuôi và chó hoang. Từ chó trong tiếng Anh, "dog" xuất phát từ một từ tiếng Anh cổ docga, nghĩa là "một giống chó mạnh" (powerful dog breed).[39] Thuật ngữ này cũng có thể bắt nguồn từ *dukkōn (một từ tiếng Proto-Germanic), viết trong tiếng Anh cổ là finger-docce ("finger-muscle").[40] Piotr Gąsiorowski từng gợi ý rằng từ tiếng Anh cổ docga thực chất xuất phát từ một tính từ tiếng Anh cổ chỉ màu sắc dox.[41]

Chó còn được dùng huấn luyện đặc biệt để hỗ trợ trong công việc của cảnh sát và quân đội (gọi là cảnh khuyển hay chó nghiệp vụ). Ngoài ra, trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chó chống tăng còn được Quân đội Liên Xô để chống lại xe tăng Đức vào các năm 1941–1942.[42]

Chó nổi tiếng

Con chó đầu tiên được đưa vào không gian là con Laika của Liên Xô trong chuyến bay năm 1957. Laika đã chết vì đau tim trong chuyến bay, xác của nó đã bị bốc cháy cùng con tàu khi rơi vào bầu khí quyển.[43] Ở Philipines, một chú chó tên Kabang đã bị mất mõm vì cứu con gái và cháu gái của chủ. Nó trở nên nổi tiếng cũng nhờ hành động ''dũng cảm'' đó. Ngoài hai chú chó đã nói trên, chú chó Hachiko (1924 - 1935) của Nhật Bản cũng là một biểu tượng của sự trung thành trên toàn thế giới khi nó đứng ở sân ga đợi chủ đến 10 năm.

Thịt chó

Bài chi tiết: Thịt chó
Thịt chó được bán tại một chợ ở Hà Nội, Việt Nam

Thịt chó là một món ăn thông thường tại một số nước châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc, Việt Nam, nó vừa có tính cách bình dân lại vừa được xếp vào hàng đặc sản.Theo quan niệm ở một số địa phương Việt Nam thì thịt chó còn là món ăn giải xui. Tuy nhiên, tại nhiều quốc gia Tây phương và Hồi giáo, việc giết chó làm thịt và ăn thịt chó (và mèo) được coi là tàn bạo và bị cấm.[44]

Tại Việt Nam, chó dùng làm thịt thường là chó cỏ không phải là "chó cảnh", "chó Tây", vì theo đánh giá thì hai loại đó vừa đắt vừa không ngon. Thịt chó ngoài việc cung cấp thực phẩm còn có một giá trị y học nhất định theo quan niệm người Á Đông (trừ Nhật Bản). Thịt chó theo Trung y có vị mặn, tính ấm và có rất nhiều chất đạm. Theo công văn Cục Thú y ban hành vào ngày 23.1.2014, chỉ riêng tại Việt Nam, hàng năm ước tính có khoảng 5 triệu cá thể chó bị giết phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ thịt.[45]

Tham khảo

  1. ^ a b c d Thalmann, Olaf; Perri, Angela R. (2018). “Paleogenomic Inferences of Dog Domestication”. Trong Lindqvist, C.; Rajora, O. (biên tập). Paleogenomics. Population Genomics. Springer, Cham. tr. 273–306. doi:10.1007/13836_2018_27. ISBN 978-3-030-04752-8.
  2. ^ a b Linnæus, Carl (1758). Systema naturæ per regna tria naturæ, secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differentiis, synonymis, locis. Tomus I (bằng tiếng La-tinh) (ấn bản thứ 10). Holmiæ (Stockholm): Laurentius Salvius. tr. 38–40. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2017.
  3. ^ a b “Opinions and Declarations Rendered by the International Commission on Zoological Nomenclature - Opinion 91”. Smithsonian Miscellaneous Collections. Smithsonian Institution, City of Washington. 73 (4). 1926.
  4. ^ a b Wozencraft, W. C. (2005). “Order Carnivora”. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. tr. 575–577. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494. (via Google Books)
  5. ^ Wang, Xiaoming; Tedford, Richard H.; Dogs: Their Fossil Relatives and Evolutionary History. New York: Columbia University Press, 2008, page 1
  6. ^ Lindblad-Toh, K.; Wade, C. M.; Mikkelsen, T. S.; Karlsson, E. K.; Jaffe, D. B.; Kamal, M.; Clamp, M.; Chang, J. L.; Kulbokas, E. J.; Zody, M. C.; Mauceli, E.; Xie, X.; Breen, M.; Wayne, R. K.; Ostrander, E. A.; Ponting, C. P.; Galibert, F.; Smith, D. R.; Dejong, P. J.; Kirkness, E.; Alvarez, P.; Biagi, T.; Brockman, W.; Butler, J.; Chin, C. W.; Cook, A.; Cuff, J.; Daly, M. J.; Decaprio, D.; và đồng nghiệp (2005). “Genome sequence, comparative analysis and haplotype structure of the domestic dog”. Nature. 438 (7069): 803–819. Bibcode:2005Natur.438..803L. doi:10.1038/nature04338. PMID 16341006.
  7. ^ Young, Julie K.; Olson, Kirk A.; Reading, Richard P.; Amgalanbaatar, Sukh; Berger, Joel (ngày 1 tháng 2 năm 2011). “Is Wildlife Going to the Dogs? Impacts of Feral and Free-roaming Dogs on Wildlife Populations”. BioScience (bằng tiếng Anh). 61 (2): 125–132. doi:10.1525/bio.2011.61.2.7. ISSN 0006-3568.
  8. ^ Fan, Zhenxin; Silva, Pedro; Gronau, Ilan; Wang, Shuoguo; Armero, Aitor Serres; Schweizer, Rena M.; Ramirez, Oscar; Pollinger, John; Galaverni, Marco; Ortega Del-Vecchyo, Diego; Du, Lianming; Zhang, Wenping; Zhang, Zhihe; Xing, Jinchuan; Vilà, Carles; Marques-Bonet, Tomas; Godinho, Raquel; Yue, Bisong; Wayne, Robert K. (2016). “Worldwide patterns of genomic variation and admixture in gray wolves”. Genome Research. 26 (2): 163–73. doi:10.1101/gr.197517.115. PMID 26680994.
  9. ^ a b Thalmann, O.; Shapiro, B.; Cui, P.; Schuenemann, V. J.; Sawyer, S. K.; Greenfield, D. L.; Germonpre, M. B.; Sablin, M. V.; Lopez-Giraldez, F.; Domingo-Roura, X.; Napierala, H.; Uerpmann, H.-P.; Loponte, D. M.; Acosta, A. A.; Giemsch, L.; Schmitz, R. W.; Worthington, B.; Buikstra, J. E.; Druzhkova, A.; Graphodatsky, A. S.; Ovodov, N. D.; Wahlberg, N.; Freedman, A. H.; Schweizer, R. M.; Koepfli, K.- P.; Leonard, J. A.; Meyer, M.; Krause, J.; Paabo, S.; và đồng nghiệp (2013). “Complete Mitochondrial Genomes of Ancient Canids Suggest a European Origin of Domestic Dogs”. Science. 342 (6160): 871. doi:10.1126/science.1243650. PMID 24233726.
  10. ^ Vila, C.; Amorim, I. R.; Leonard, J. A.; Posada, D.; Castroviejo, J.; Petrucci-Fonseca, F.; Crandall, K. A.; Ellegren, H.; Wayne, R. K. (1999). “Mitochondrial DNA phylogeography and population history of the grey wolf Canis lupus”. Molecular Ecology. 8 (12): 2089–103. doi:10.1046/j.1365-294x.1999.00825.x. PMID 10632860.
  11. ^ J., Daniels, Thomas; Marc, Bekoff (1989). “Population and Social Biology of Free-Ranging Dogs, Canis familiaris” (bằng tiếng Anh). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  12. ^ Vila, C. (1997). “Multiple and ancient origins of the domestic dog”. Science. 276 (5319): 1687–9. doi:10.1126/science.276.5319.1687. PMID 9180076.
  13. ^ a b Freedman, Adam H.; Gronau, Ilan; Schweizer, Rena M.; Ortega-Del Vecchyo, Diego; Han, Eunjung; Silva, Pedro M.; Galaverni, Marco; Fan, Zhenxin; Marx, Peter; Lorente-Galdos, Belen; Beale, Holly; Ramirez, Oscar; Hormozdiari, Farhad; Alkan, Can; Vilà, Carles; Squire, Kevin; Geffen, Eli; Kusak, Josip; Boyko, Adam R.; Parker, Heidi G.; Lee, Clarence; Tadigotla, Vasisht; Siepel, Adam; Bustamante, Carlos D.; Harkins, Timothy T.; Nelson, Stanley F.; Ostrander, Elaine A.; Marques-Bonet, Tomas; Wayne, Robert K.; Novembre, John (ngày 16 tháng 1 năm 2014). “Genome Sequencing Highlights Genes Under Selection and the Dynamic Early History of Dogs”. PLOS Genetics. PLOS Org. 10 (1): e1004016. doi:10.1371/journal.pgen.1004016. PMC 3894170. PMID 24453982. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2014.
  14. ^ a b c d Larson G, Bradley DG (2014). “How Much Is That in Dog Years? The Advent of Canine Population Genomics”. PLOS Genetics. 10 (1): e1004093. doi:10.1371/journal.pgen.1004093. PMC 3894154. PMID 24453989. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2018.
  15. ^ Perri, Angela (2016). “A wolf in dog's clothing: Initial dog domestication and Pleistocene wolf variation”. Journal of Archaeological Science. 68: 1. doi:10.1016/j.jas.2016.02.003.
  16. ^ Dewey, T. and S. Bhagat. 2002. "Canis lupus familiaris Lưu trữ 2014-10-23 tại Wayback Machine", Animal Diversity Web.
  17. ^ Harper, Douglas. “canine”. Online Etymology Dictionary.
  18. ^ Francis Hemming biên tập (1957). “Opinion 451”. Opinions and Declarations Rendered by the International Commission on Zoological Nomenclature. 15. Order of the International Trust for Zoological Nomenclature. tr. 331–333.
  19. ^ Wayne, R.; Ostrander, Elaine A. (1999). “Origin, genetic diversity, and genome structure of the domestic dog”. BioEssays. 21 (#3): 247–257. doi:10.1002/(SICI)1521-1878(199903)21:3<247::AID-BIES9>3.0.CO;2-Z. PMID 10333734. S2CID 5547543.
  20. ^ Jackson, Stephen M.; Groves, Colin P.; Fleming, Peter J.S.; Aplin, KEN P.; Eldridge, Mark D.B.; Gonzalez, Antonio; Helgen, Kristofer M. (2017). “The Wayward Dog: Is the Australian native dog or Dingo a distinct species?”. Zootaxa. 4317 (#2): 201. doi:10.11646/zootaxa.4317.2.1.
  21. ^ Smith 2015, tr. xi–24Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFSmith2015 (trợ giúp) Chapter 1 – Bradley Smith
  22. ^ Alvares, Francisco; Bogdanowicz, Wieslaw; Campbell, Liz A.D.; Godinho, Rachel; Hatlauf, Jennifer; Jhala, Yadvendradev V.; Kitchener, Andrew C.; Koepfli, Klaus-Peter; Krofel, Miha; Moehlman, Patricia D.; Senn, Helen; Sillero-Zubiri, Claudio; Viranta, Suvi; Werhahn, Geraldine (2019). “Old World Canis spp. with taxonomic ambiguity: Workshop conclusions and recommendations. CIBIO. Vairão, Portugal, 28th - 30th May 2019” (PDF). IUCN/SSC Canid Specialist Group. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2020.
  23. ^ a b Perri, Angela R.; Feuerborn, Tatiana R.; Frantz, Laurent A. F.; Larson, Greger; Malhi, Ripan S.; Meltzer, David J.; Witt, Kelsey E. (2021). “Thuần hóa chó và sự phân tán kép của con người và chó vào châu Mỹ”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 118 (#6): e2010083118. Bibcode:2021PNAS..11810083P. doi:10.1073/pnas.2010083118. PMC 8017920. PMID 33495362. S2CID 231712420.
  24. ^ a b Irving-Pease, Evan K.; Ryan, Hannah; Jamieson, Alexandra; Dimopoulos, Evangelos A.; Larson, Greger; Frantz, Laurent A. F. (2018). “Paleogenomics of Animal Domestication”. Trong Lindqvist, C.; Rajora, O. (biên tập). Paleogenomics. Population Genomics. Springer, Cham. tr. 225–272. doi:10.1007/13836_2018_55. ISBN 978-3-030-04752-8.
  25. ^ a b c d e f g h Freedman, Adam H; Wayne, Robert K (2017). “Giải mã nguồn gốc của chó: Từ hóa thạch đến gen”. Annual Review of Animal Biosciences. 5: 281–307. doi:10.1146/annurev-animal-022114-110937. PMID 27912242. S2CID 26721918.
  26. ^ a b c Frantz, Laurent A. F.; Bradley, Daniel G.; Larson, Greger; Orlando, Ludovic (2020). “Thuần hóa động vật trong kỷ nguyên của di truyền học cổ”. Nature Reviews Genetics. 21 (#8): 449–460. doi:10.1038/s41576-020-0225-0. PMID 32265525. S2CID 214809393.
  27. ^ Bergström, Anders; Frantz, Laurent; Schmidt, Ryan; Ersmark, Erik; Lebrasseur, Ophelie; Girdland-Flink, Linus; Lin, Audrey T.; Storå, Jan; Sjögren, Karl-Göran; Anthony, David; Antipina, Ekaterina; Amiri, Sarieh; Bar-Oz, Guy; Bazaliiskii, Vladimir I.; Bulatović, Jelena; Brown, Dorcas; Carmagnini, Alberto; Davy, Tom; Fedorov, Sergey; Fiore, Ivana; Fulton, Deirdre; Germonpré, Mietje; Haile, James; Irving-Pease, Evan K.; Jamieson, Alexandra; Janssens, Luc; Kirillova, Irina; Horwitz, Liora Kolska; Kuzmanovic-Cvetković, Julka; Kuzmin, Yaroslav; Losey, Robert J.; Dizdar, Daria Ložnjak; Mashkour, Marjan; Novak, Mario; Onar, Vedat; Orton, David; Pasaric, Maja; Radivojevic, Miljana; Rajkovic, Dragana; Roberts, Benjamin; Ryan, Hannah; Sablin, Mikhail; Shidlovskiy, Fedor; Stojanovic, Ivana; Tagliacozzo, Antonio; Trantalidou, Katerina; Ullén, Inga; Villaluenga, Aritza; Wapnish, Paula; Dobney, Keith; Götherström, Anders; Linderholm, Anna; Dalén, Love; Pinhasi, Ron; Larson, Greger; Skoglund, Pontus (2020). “Nguyên thủy và di sản di truyền của chó tiền sử”. Science. 370 (#6516): 557–564. doi:10.1126/science.aba9572. PMC 7116352. PMID 33122379. S2CID 225956269.
  28. ^ Lord, Kathryn A.; Larson, Greger; Coppinger, Raymond P.; Karlsson, Elinor K. (2020). “Lịch sử của loài cái nông nghiệp cái chó làm suy yếu hệ thống thuần hóa động vật”. Trends in Ecology & Evolution. 35 (#2): 125–136. doi:10.1016/j.tree.2019.10.011. PMID 31810775.
  29. ^ Larson G (2012). “Đánh giá lại quá trình thuần hóa chó dựa trên kết hợp gen, khảo cổ học và địa lý”. PNAS. 109 (23): 8878–8883. Bibcode:2012PNAS..109.8878L. doi:10.1073/pnas.1203005109. PMC 3384140. PMID 22615366. Thế giới loài chó
  30. ^ a b c d e Ostrander, Elaine A.; Wang, Guo-Dong; Larson, Greger; Vonholdt, Bridgett M.; Davis, Brian W.; Jagannathan, Vidyha; Hitte, Christophe; Wayne, Robert K.; Zhang, Ya-Ping (2019). “Dog10K: Nỗ lực quốc tế về chuỗi gen để nâng cao nghiên cứu về quá trình thuần hóa, đặc điểm hình thái và sức khỏe của chó”. National Science Review. 6 (#4): 810–824. doi:10.1093/nsr/nwz049. PMC 6776107. PMID 31598383.
  31. ^ T.T (11 tháng 10 năm 2004). “Chó và sô-cô-la”. Người lao động. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  32. ^ a b c d “Toxic Foods and Plants for Dogs”. EntirelyPets. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  33. ^ Murphy, L. A.; Coleman, A. E. (2012). “Xylitol Toxicosis in Dogs”. Veterinary Clinics of North America: Small Animal Practice. 42 (2): 307–312. doi:10.1016/j.cvsm.2011.12.003.
  34. ^ Drs. Foster & Smith. “Foods to Avoid Feeding Your Dog”. peteducation.com. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  35. ^ Fogle, Bruce (1974). Caring For Your Dog.
  36. ^ Thời báo Kinh tế Việt Nam, "Chuyện thờ chó, tập tục trong một số cộng đồng người Việt"
  37. ^ Võ Văn Trung, Từ tục thờ chó, nghĩ đến Linh Cẩu chùa Cầu
  38. ^ “Animal Symbolism in Art and Culture”.
  39. ^ “Domestic PetDog Classified By Linnaeus In 1758 As Canis Familiaris And Canis Familiarus Domesticus”. www.encyclocentral.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2008.
  40. ^ Seebold, Elmar (2002). Kluge. Etymologisches Wörterbuch der deutschen Sprache. Berlin/New York: Walter de Gruyter. tr. 207. ISBN 3-11-017473-1.
  41. ^ Gąsiorowski, Piotr (2006). “The etymology of Old English *docga” (PDF). Indogermanische Forschungen. 111: 275–284. doi:10.1515/IDGF.2006.015. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  42. ^ “Chó chống tăng - vũ khí đáng sợ trong Thế chiến II”.
  43. ^ “Chú chó Laika, sinh vật sống đầu tiên bay vào vũ trụ: 60 năm loài người vẫn rơi nước mắt”. Thể thao văn hóa. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  44. ^ William Saletan (16 tháng 1 năm 2002). “Wok The Dog -- What's wrong with eating man's best friend?”. slate.com. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2007.
  45. ^ “Việt Nam giết thịt 5 triệu chó mỗi năm”. baodatviet. 18 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2014.

Nguồn tham khảo

  • Miklósi, Adám (2007). Dog Behaviour, Evolution, and Cognition. Oxford University Press. doi:10.1093/acprof:oso/9780199295852.001.0001. ISBN 978-0-19-929585-2.

Xem thêm

  • Phân loại giới Động vật

Đọc thêm

Hai con chó săn hươu
  • Abrantes, Roger (1999). Dogs Home Alone. Wakan Tanka, 46 pages. ISBN 0-ngày 93 tháng 2 năm 484 (paperback).
  • A&E Television Networks (1998). Big Dogs, Little Dogs: The companion volume to the A&E special presentation, A Lookout Book, GT Publishing. ISBN 1-57719-353-9 (hardcover).
  • Alderton, David (1984). The Dog, Chartwell Books. ISBN 0-89009-786-0.
  • Bloch, Günther. Die Pizza-Hunde (tiếng Đức), 2007, Franckh-Kosmos-Verlags GmbH & Co. KG, Stuttgart, ISBN 978-3-440-10986-1
  • Brewer, Douglas J. (2002) Dogs in Antiquity: Anubis to Cerberus: The Origins of the Domestic Dog, Aris & Phillips ISBN 0-85668-704-9
  • Coppinger, Raymond and Lorna Coppinger (2002). Dogs: A New Understanding of Canine Origin, Behavior and Evolution, University of Chicago Press ISBN 0-226-11563-1
  • Cunliffe, Juliette (2004). The Encyclopedia of Dog Breeds. Parragon Publishing. ISBN 0-7525-8276-3.
  • Derr, Mark (2004). Dog's Best Friend: Annals of the Dog-Human Relationship. University of Chicago Press. ISBN 0-226-14280-9
  • Donaldson, Jean (1997). The Culture Clash. James & Kenneth Publishers. ISBN 1-888047-05-4 (paperback).
  • Fogle, Bruce, DVM (2000). The New Encyclopedia of the Dog. Doring Kindersley (DK). ISBN 0-7894-6130-7.
  • Grenier, Roger (2000). The Difficulty of Being a Dog. University of Chicago Press ISBN 0-226-30828-6
  • Milani, Myrna M. (1986). The Body Language and Emotion of Dogs: A practical guide to the Physical and Behavioral Displays Owners and Dogs Exchange and How to Use Them to Create a Lasting Bond, William Morrow, 283 pages. ISBN 0-688-12841-6 (trade paperback).
  • Pfaffenberger, Clare (1971). New Knowledge of Dog Behavior. Wiley, ISBN 0-87605-704-0 (hardcover); Dogwise Publications, 2001, 208 pages, ISBN 1-929242-04-2 (paperback).
  • Shook, Larry (1995). "Breeders Can Hazardous to Health", The Puppy Report: How to Select a Healthy, Happy Dog, Chapter Two, pp. 13–34. Ballantine, 130 pages, ISBN 0-345-38439-3 (mass market paperback); Globe Pequot, 1992, ISBN 1-55821-140-3 (hardcover; this is much cheaper should you buy).
  • Shook, Larry (1995). The Puppy Report: How to Select a Healthy, Happy Dog, Chapter Four, "Hereditary Problems in Purebred Dogs", pp. 57–72. Ballantine, 130 pages, ISBN 0-345-38439-3 (mass market paperback); Globe Pequot, 1992, ISBN 1-55821-140-3 (hardcover; this is much cheaper should you buy).
  • RW Nelson, Couto page 107 Small animal internal medicine,
  • Thomas, Elizabeth Marshall (1993). The Hidden Life of Dogs (hardcover), A Peter Davison Book, Houghton Mifflin. ISBN 0-395-66958-8.
  • Trumler, Eberhard. Mit dem Hund auf du; Zum Verständnis seines Wesens und Verhaltens (tiếng Đức); 4. Auflage Januar 1996; R. Piper GmbH & Co. KG, München

Liên kết ngoài

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chó. Wikispecies có thông tin sinh học về Chó

(tiếng Anh)

  • American Kennel Club
  • Biodiversity Heritage Library bibliography for Canis lupus familiaris
  • CompareCanines.com - Compare 150+ dog breeds in over 50 different categories
  • Canadian Kennel Club
  • Fédération Cynologique Internationale (FCI) - World Canine Organisation
  • New Zealand Kennel Club
  • The Kennel Club (UK)
  • Dogs in the Ancient World, an article on the history of dogs

(tiếng Việt)

  • Hiệp hội Những người nuôi chó giống Việt Nam - Vietnam Kennel Association VKA
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNE: XX526239
  • BNF: cb11931181t (data)
  • GND: 4026181-5
  • HDS: 013865
  • LCCN: sh85038796
  • NDL: 00564180
  • NKC: ph115940
  • TDVİA: kopek
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
  • Wikidata: Q26972265
  • ADW: Canis_lupus_familiaris
  • CoL: 5G6ZJ
  • EoL: 1228387
  • EPPO: CANIFA
  • GBIF: 6164210
  • ISC: 90295
  • ITIS: 726821
  • MSW: 14000752
  • NatureServe: 2.100911
  • NCBI: 9615
  • NZOR: db725874-7d02-4221-a93d-18894fb55417
  • Open Tree of Life: 247333
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
  • Wikidata: Q20717272
  • Wikispecies: Canis familiaris
  • AFD: Canis_familiaris
  • CoL: QLXF
  • GBIF: 5219200
  • iNaturalist: 47144
  • IRMNG: 10681653
  • ITIS: 183815
  • MDD: 1005940
  • NCBI: 9615
  • Open Tree of Life: 247333
  • Paleobiology Database: 104153
  • Paleobiology Database: 104153
  • WoRMS: 1461482
  • ZooBank: 05C23FE8-F45D-4EA6-A309-46864DE24097
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
  • Wikidata: Q144
  • Wikispecies: Canis lupus familiaris
  • EPPO: CANIFA
  • TSA: 3358
  • x
  • t
  • s
Chó
Tập tính
  • Sủa
  • Giao tiếp
  • Trí thông minh
  • Chó và chủ
Sức khỏe
  • Chó dại
  • Bọ chét chó
  • Lão hóa
  • Tiêm chủng
Nòi chó
  • Chó hoang
  • Chó săn
  • Chó cảnh
  • Chó xù
  • Chó nghiệp vụ
  • Chó cảnh vệ
  • Chó chăn cừu
  • Chó kéo xe
  • Chó cứu hộ
Giống chó
  • Béc-giê
  • Collie
  • Dachshund
  • Chó đốm
  • Chó Pug
  • Dobermann
  • Pit bull
  • Husky
  • Ngao Tạng
  • Greyhound
  • Rampur
  • Whippet
  • Sloughi
  • Azawakh
  • Borzoi
  • Chó cỏ
  • Chihuahua
  • Chó Nhật
  • Chó Bắc Kinh
  • Chó Pungsan
  • Golden Retriever
  • Great Dane
  • Chó Phú Quốc
  • Chó Bắc Hà
Hoạt động
  • Cảnh khuyển
Với người
  • Trong văn hóa
  • Đua chó
  • Chọi chó
  • Trộm chó
  • Thịt chó
  • Chó cắn
  • x
  • t
  • s
Các loài còn tồn tại của họ Chó
  • Giới: Động vật
  • Ngành: Dây sống
  • Lớp: Thú
  • Bộ: Ăn thịt
  • Phân bộ: Dạng chó
Chi AtelocynusA. microtis (Chó tai ngắn)
Chi Canis(Chó)
  • C. adustus (Chó rừng vằn hông)
  • Canis aureus (Chó rừng lông vàng)
  • Canis anthus (Sói vàng châu Phi)
  • C. latrans (Sói đồng cỏ)
  • C. lupus (Sói xám)
  • C. lupus arctos (Sói Bắc Cực)
  • C. lupus familiaris (Chó nhà)
  • C. mesomelas (Chó rừng lưng đen)
  • C. rufus (Sói đỏ Bắc Mỹ)
  • C. simensis (Sói Ethiopia)
Chi CerdocyonC. thous (Cáo ăn cua)
Chi ChrysocyonC. brachyurus (Sói bờm)
Chi CuonC. alpinus (Sói lửa)
Chi Lycalopex
  • L. culpaeus (Cáo culpeo)
  • L. fulvipes (Cáo Darwin)
  • L. griseus (Cáo xám Nam Mỹ)
  • L. gymnocercus (Cáo đồng cỏ Nam Mỹ)
  • L. sechurae (Cáo sa mạc Sechura)
  • L. vetulus (Cáo hoa râm)
Chi LycaonL. pictus (Chó hoang châu Phi)
Chi NyctereutesN. procyonoides (Lửng chó)
Chi OtocyonO. megalotis (Cáo tai dơi)
Chi SpeothosS. venaticu (Chó lông rậm)
Chi Urocyon
  • U. cinereoargenteus (Cáo xám)
  • U. littoralis (Cáo đảo)
Chi Vulpes(Cáo)
  • V. bengalensis (Cáo Bengal)
  • V. cana (Cáo Blanford)
  • V. chama (Cáo Cape)
  • V. corsac (Cáo corsac)
  • V. ferrilata (Cáo cát Tây Tạng)
  • V. lagopus (Cáo tuyết Bắc Cực)
  • V. macrotis (Cáo nhỏ Bắc Mỹ)
  • V. pallida (Cáo lông nhạt)
  • V. rueppellii (Cáo Rüppell)
  • V. velox (Cáo chạy nhanh)
  • V. vulpes (Cáo đỏ)
  • V. zerda (Cáo fennec)
Thể loại • Chủ đề
  • x
  • t
  • s
Thú lai
Trâu bòBeefalo (Bos taurus × Bison bison)  • Dzo (Bos grunniens × Bos primigenius)  • Yakalo (Bos grunniens × Bison bison)  • Żubroń (Bos taurus × Bison bonasus)  • Bò tót nhà (Bos gaurus x Bos primigenius)  • Cừu lai dê (Ovis aries × Capra hircus)
Lạc đàLạc đà lai (Camelus dromedarius × Lama glama) • Huarizo (Lama glama x Vicugna pacos)
ChóChó sói lai (Chó sói Tiệp Khắc  • Chó Côn Minh  • Chó lai sói Saarloos)  • Sói đen  • Sói đồng cỏ lai (Canis latrans x Canis lupus familiaris)  • Coywolf ( Canis latrus, Canis latrans x Canis lupus)  • Chó rừng lai (Canis lupus familiaris × Canis aureus)  • Chó Sulimov
Cá heoCá heo lai (Pseudorca crassidens x Tursiops truncatus)
VoiVoi lai (Loxodonta africana × Elephas maximus)
NgựaNgựa lai  • La (Equus asinus x Equus caballus) • Lừa la (Equus caballus x Equus asinus)  • Lừa vằn
Mèo
Phân họ mèoMèo Ashera  • Mèo Bengal (Felis catus × Prionailurus bengalensis bengalensis) • Blynx (Lynx rufus × Lynx canadensis) • Caraval, servical,... (Caracal caracal × Leptailurus serval) • Chausie (Felis catus × Felis chaus) • Mèo Kellas • Pumapard • Mèo Savannah (Felis catus × Leptailurus serval) • Mèo Serengeti (Felis catus × Prionailurus bengalensis)
Phân họ báoLeopon (Panthera pardus × Panthera leo) • Sư hổ, hổ sư,... (Panthera leo × Panthera tigris) • Sư tử đốm Congo • Marozi (Panthera leo maculatus)
Chuột túiChuột túi lai
LợnLợn rừng lai (Lợn “thời kỳ đồ sắt”)
ChồnChồn lai cầy (Mustela putorius x Mustela putorius furo) • Chồn hôi lai (Mustela putorius x Mustela lutreola)
GấuGấu lai
HominidaeTinh tinh lai người (Homo sapiens x Pan)  • Đười ươi lai (Pongo pygmaeus x Pongo abelii)  • Koolakamba (Pan x Gorilla)
  • x
  • t
  • s
Những loài còn hiện hữu thuộc bộ Carnivora (động vật ăn thịt)
  • Giới: Animalia
  • Ngành: Chordata
  • Lớp: Mammalia
  • Phân lớp bên dưới: Eutheria
  • Siêu bộ: Laurasiatheria
Phân bộ Feliformia (dạng mèo)
Nandiniidae
Nandinia
  • Cầy cọ châu Phi (N. binotata)
Herpestidae(Cầy mangut)
Atilax
  • Cầy mangut đầm lầy (A. paludinosus)
Bdeogale
  • Cầy mangut đuôi rậm (B. crassicauda)
  • Cầy mangut Jackson (B. jacksoni)
  • Cầy mangut chân đen (B. nigripes)
Crossarchus
  • Crossarchus alexandri
  • Crossarchus ansorgei
  • Crossarchus obscurus
  • Crossarchus platycephalus
Cynictis
  • Cầy mangut vàng (C. penicillata)
Dologale
  • Cầy mangut Pousargues (D. dybowskii)
Galerella
  • Cầy mangut mảnh Angola (G. flavescens)
  • Cầy mangut đen (G. nigrata)
  • Cầy mangut mảnh Somalia (G. ochracea)
  • Cầy mangut xám Cape (G. pulverulenta)
  • Cầy mangut mảnh khảnh (G. sanguinea)
Helogale
  • Cầy mangut lùn Ethiopia (H. hirtula)
  • Cầy mangut lùn (H. parvula)
Herpestes
  • Cầy mangut đuôi ngắn (H. brachyurus)
  • Cầy mangut xám Ấn Độ (H. edwardsii)
  • Cầy mangut nâu Ấn Độ (H. fuscus)
  • Cầy mangut Ai Cập (H. ichneumon)
  • Cầy lỏn (H. javanicus)
  • Cầy mangut mũi dài (H. naso)
  • Cầy mangut khoang cổ (H. semitorquatus)
  • Cầy mangut đỏ hung (H. smithii)
  • Cầy móc cua (H. urva)
  • Cầy mangut cổ sọc (H. vitticollis)
Ichneumia
  • Cầy mangut đuôi trắng (I. albicauda)
Liberiictis
  • Cầy mangut Liberia (L. kuhni)
Mungos
  • Cầy mangut Gambia (M. gambianus)
  • Cầy mangut vằn (M. mungo)
Paracynictis
  • Cầy mangut Selous (P. selousi)
Rhynchogale
  • Cầy mangut Meller (R. melleri)
Suricata
  • Meerkat (S. suricatta)
Hyaenidae(linh cẩu)
Crocuta
  • Linh cẩu đốm (C. crocuta)
Hyaena
  • Linh cẩu nâu (H. brunnea)
  • Linh cẩu vằn (H. hyaena)
Proteles
  • Sói đất (P. cristatus)
FelidaeHọ lớn liệt kê bên dưới
ViverridaeHọ lớn liệt kê bên dưới
EupleridaeHọ nhỏ liệt kê bên dưới
Họ Felidae (mèo)
Felinae
Acinonyx
  • Báo săn (A. jubatus)
Caracal
  • Linh miêu tai đen (C. caracal)
  • Beo vàng châu Phi (C. aurata)
Catopuma
  • Mèo nâu đỏ (C. badia)
  • Báo lửa (C. temminckii)
Felis
  • Mèo núi Trung Hoa (F. bieti)
  • Mèo nhà (F. catus)
  • Mèo ri (F. chaus)
  • Mèo cát (F. margarita)
  • Mèo chân đen (F. nigripes)
  • Mèo rừng (F. silvestris)
Leopardus
  • Mèo Pantanal (L. braccatus)
  • Mèo đồng cỏ Nam Mỹ (L. colocolo)
  • Mèo Geoffroy (L. geoffroyi)
  • Mèo đốm Kodkod (L. guigna)
  • tigrina miền nam (L. guttulus)
  • Mèo núi Andes (L. jacobita)
  • Mèo Pampas (L. pajeros)
  • Mèo gấm Ocelot (L. pardalis)
  • Mèo đốm Oncilla (L. tigrinus)
  • Mèo đốm Margay (L. wiedii)
Leptailurus
  • Linh miêu đồng cỏ (L. serval)
Lynx
  • Linh miêu Canada (L. canadensis)
  • Linh miêu Á Âu (L. lynx)
  • Linh miêu Iberia (L. pardinus)
  • Linh miêu đuôi cộc (L. rufus)
Otocolobus
  • Mèo manul (O. manul)
Pardofelis
  • Mèo gấm (P. marmorata)
Prionailurus
  • Mèo báo (P. bengalensis)
  • Mèo đầu phẳng (P. planiceps)
  • Mèo đốm gỉ (P. rubiginosus)
  • Mèo cá (P. viverrinus)
Puma
  • Báo sư tử (P. concolor)
  • Mèo cây châu Mỹ (P. yagouaroundi)
Pantherinae
Panthera
  • Sư tử (P. leo)
  • Báo đốm (P. onca)
  • Báo hoa mai (P. pardus)
  • Hổ (P. tigris)
  • Báo tuyết (P. uncia)
Neofelis
  • Báo mây (N. nebulosa)
  • Báo mây Sunda (N. diardi)
Họ Viverridae (loài cầy)
Paradoxurinae
Arctictis
  • Cầy mực (A. binturong)
Arctogalidia
  • Cầy tai trắng (A. trivirgata)
Macrogalidia
  • Cầy cọ đảo Sulawesi (M. musschenbroekii)
Paguma
  • Cầy vòi mốc (P. larvata)
Paradoxurus
  • Cầy cọ rừng mưa lông vàng (P. aureus)
  • Cầy vòi hương (P. hermaphroditus)
  • Cầy cọ lông nâu (P. jerdoni)
  • Cầy cọ lông vàng (P. zeylonensis)
Hemigalinae
Chrotogale
  • Cầy vằn bắc (C. owstoni)
Cynogale
  • Cầy rái cá (C. bennettii)
Diplogale
  • Cầy cọ Hose (D. hosei)
Hemigalus
  • Cầy vằn nam (H. derbyanus)
Prionodontinae(Cầy linsang châu Á)
Prionodon
  • Cầy linsang sọc (P. linsang)
  • Cầy gấm (P. pardicolor)
Viverrinae
Civettictis
  • Cầy hương châu Phi (C. civetta)
Genetta(Genets)
  • Abyssinian genet (G. abyssinica)
  • Angolan genet (G. angolensis)
  • Bourlon's genet (G. bourloni)
  • Crested servaline genet (G. cristata)
  • Common genet (G. genetta)
  • Johnston's genet (G. johnstoni)
  • Rusty-spotted genet (G. maculata)
  • Pardine genet (G. pardina)
  • Aquatic genet (G. piscivora)
  • King genet (G. poensis)
  • Servaline genet (G. servalina)
  • Haussa genet (G. thierryi)
  • Cape genet (G. tigrina)
  • Giant forest genet (G. victoriae)
Poiana
  • Oyan Trung Phi (P. richardsonii)
  • Oyan Tây Phi (P. leightoni)
Viverra
  • Cầy đốm lớn Malabar (V. civettina)
  • Cầy giông sọc (V. megaspila)
  • Cầy hương Mã Lai (V. tangalunga)
  • Cầy giông (V. zibetha)
Viverricula
  • Cầy hương (V. indica)
Họ Eupleridae (những loài cầy đặc hữu tại Madagascar)
Euplerinae
Cryptoprocta
  • Fossa (C. ferox)
Eupleres
  • Falanouc miền đông (E. goudotii)
  • Falanouc miền tây (E. major)
Fossa
  • Cầy hương Madagascar (F. fossana)
Galidiinae
Galidia
  • Cầy mangut đuôi vòng (G. elegans)
Galidictis
  • Cầy mangut sọc rộng (G. fasciata)
  • Cầy mangut sọc lớn (G. grandidieri)
Mungotictis
  • Cầy mangut sọc hẹp (M. decemlineata)
Salanoia
  • Cầy mangut đuôi nâu (S. concolor)
  • Durrell's vontsira (S. durrelli)
Phân bộ Caniformia (dạng chó) (tiếp tục phía dưới)
Ursidae(Gấu)
Ailuropoda
  • Gấu trúc lớn (A. melanoleuca)
Helarctos
  • Gấu chó (H. malayanus)
Melursus
  • Gấu lợn (M. ursinus)
Tremarctos
  • Gấu mặt ngắn Andes (T. ornatus)
Ursus
  • Gấu đen Bắc Mỹ (U. americanus)
  • Gấu nâu (U. arctos)
  • Gấu trắng Bắc Cực (U. maritimus)
  • Gấu ngựa (U. thibetanus)
Mephitidae(Chồn hôi)
Conepatus(chồn hôimũi lợn)
  • Chồn hôi mũi lợn Molina (C. chinga)
  • Chồn hôi mũi lợn Humboldt (C. humboldtii)
  • Chồn hôi mũi lợn Trung Mỹ (C. leuconotus)
  • Chồn hôi sọc mũi lợn (C. semistriatus)
Mephitis
  • Chồn hôi đội mũ (M. macroura)
  • Chồn hôi sọc (M. mephitis)
Mydaus
  • Lửng hôi Sunda (M. javanensis)
  • Lửng hôi đảo Palawan (M. marchei)
Spilogale(Chồn hôi đốm)
  • Chồn hôi đốm Trung Mỹ (S. angustifrons)
  • Chồn hôi đốm miền tây (S. gracilis)
  • Chồn hôi đốm miền đông (S. putorius)
  • Chồn hôi đốm lùn (S. pygmaea)
Procyonidae
Bassaricyon(Olingos)
  • olingo đất thấp miền đông (B. alleni)
  • olingo Trung Mỹ (B. gabbii)
  • olingo đất thấp miền tây(B. medius)
  • Olinguito (B. neblina)
Bassariscus
  • Mèo đuôi vòng (B. astutus)
  • Cacomistle (B. sumichrasti)
Nasua(bao gồm coati)
  • coati mũi trắng (N. narica)
  • coati Nam Mỹ (N. nasua)
Nasuella(bao gồm coati)
  • coati núi miền tây (N. olivacea)
  • coati núi miền đông (N. meridensis)
Potos
  • Kinkajou (P. flavus)
Procyon
  • Gấu mèo ăn cua (P. cancrivorus)
  • Gấu mèo (P. lotor)
  • Gấu mèo Cozumel (P. pygmaeus)
Ailuridae
Ailurus
  • Gấu trúc đỏ (A. fulgens)
Phân bộ Caniformia (dạng chó) (tiếp tục phía trên)
Otariidae(Hải cẩu có tai)(bao gồm hải cẩu lông maovà sư tử biển)(đều là động vật chân màng)
Arctocephalus
  • Hải cẩu lông mao Nam Mỹ (A. australis)
  • Hải cẩu lông mao New Zealand (A. forsteri)
  • Hải cẩu lông mao Galápagos (A. galapagoensis)
  • Hải cẩu lông mao Nam Cực (A. gazella)
  • Hải cẩu lông mao Juan Fernández (A. philippii)
  • Hải cẩu lông nâu (A. pusillus)
  • Hải cẩu lông mao Guadalupe (A. townsendi)
  • Hải cẩu lông mao cận Nam Cực (A. tropicalis)
Callorhinus
  • Hải cẩu lông mao bắc Thái Bình Dương (C. ursinus)
Eumetopias
  • Sư tử biến Steller (E. jubatus)
Neophoca
  • Sư tử biển Úc (N. cinerea)
Otaria
  • Sư tử biển Nam Mỹ (O. flavescens)
Phocarctos
  • Sư tử biển New Zealand (P. hookeri)
Zalophus
  • Sư tử biển California (Z. californianus)
  • Sư tử biển Galápagos (Z. wollebaeki)
Odobenidae(đều là động vật chân màng)
Odobenus
  • Moóc (O. rosmarus)
Phocidae(hải cẩu không tai)(đều là động vật chân màng)
Cystophora
  • Hải cẩu mào (C. cristata)
Erignathus
  • Hải cẩu râu (E. barbatus)
Halichoerus
  • Hải cẩu xám (H. grypus)
Histriophoca
  • Hải cẩu ruy băng (H. fasciata)
Hydrurga
  • Hải cẩu báo (H. leptonyx)
Leptonychotes
  • Hải cẩu Weddell (L. weddellii)
Lobodon
  • Hải cẩu ăn cua (L. carcinophagus)
Mirounga(Hải tượng)
  • Hải tượng phương bắc (M. angustirostris)
  • Hải tượng phương nam (M. leonina)
Monachus
  • Hải cẩu thầy tu Địa Trung Hải (M. monachus)
  • Hải cẩu thầy tu Hawaii (M. schauinslandi)
Ommatophoca
  • Hải cẩu Ross (O. rossi)
Pagophilus
  • Hải cẩu Greenland (P. groenlandicus)
Phoca
  • Hải cẩu đốm (P. largha)
  • Hải cẩu cảng biển (P. vitulina)
Pusa
  • Hải cẩu Caspi (P. caspica)
  • Hải cẩu đeo vòng (P. hispida)
  • Hải cẩu Baikal (P. sibirica)
CanidaeHọ lớn liệt kê phía dưới
MustelidaeHọ lớn liệt kê phía dưới
Họ Canidae (bao gồm những loài chó)
Atelocynus
  • Chó tai ngắn (A. microtis)
Canis
  • Chó rừng vằn hông (C. adustus)
  • Sói vàng châu Phi (C. anthus)
  • Chó rừng lông vàng (C. aureus)
  • Sói đồng cỏ (C. latrans)
  • Sói xám (C. lupus)
  • Chó rừng lưng đen (C. mesomelas)
  • Sói đỏ (C. rufus)
  • Sói Ethiopia (C. simensis)
Cerdocyon
  • Cáo ăn cua (C. thous)
Chrysocyon
  • Sói bờm (C. brachyurus)
Cuon
  • Sói lửa (C. alpinus)
Lycalopex
  • Cáo culpeo (L. culpaeus)
  • Cáo Darwin (L. fulvipes)
  • Cáo xám Nam Mỹ (L. griseus)
  • Cáo đồng cỏ Nam Mỹ (L. gymnocercus)
  • Cáo sa mạc Sechura (L. sechurae)
  • Cáo hoa râm (L. vetulus)
Lycaon
  • Chó hoang châu Phi (L. pictus)
Nyctereutes
  • Lửng chó (N. procyonoides)
  • Lửng chó Nhật Bản (N. viverrinus)
Otocyon
  • Cáo tai dơi (O. megalotis)
Speothos
  • Chó lông rậm (S. venaticus)
Urocyon
  • Cáo xám (U. cinereoargenteus)
  • Cáo đảo (U. littoralis)
Vulpes (Cáo)
  • Cáo Bengal (V. bengalensis)
  • Cáo Blanford (V. cana)
  • Cáo Cape (V. chama)
  • Cáo corsac (V. corsac)
  • Cáo cát Tây Tạng (V. ferrilata)
  • Cáo tuyết Bắc Cực (V. lagopus)
  • Cáo nhỏ Bắc Mỹ (V. macrotis)
  • Cáo lông nhạt (V. pallida)
  • Cáo Rüppell (V. rueppelli)
  • Cáo chạy nhanh (V. velox)
  • Cáo đỏ (V. vulpes)
  • Cáo fennec (V. zerda)
Họ Mustelidae (chồn, lửng, triết, rái cá)
Lutrinae(Rái cá)
Aonyx
  • Rái cá không vuốt châu Phi (A. capensis)
  • Rái cá vuốt bé (A. cinerea)
Enhydra
  • Rái cá biển (E. lutris)
Hydrictis
  • Rái cá cổ đốm (H. maculicollis)
Lontra
  • Rái cá sông Bắc Mỹ (L. canadensis)
  • Rái cá biển Nam Mỹ (L. felina)
  • Rái cá Mỹ Latin (L. longicaudis)
  • Rái cá sông Nam Mỹ (L. provocax)
Lutra
  • Rái cá thường (L. lutra)
  • Rái cá mũi lông (L. sumatrana)
Lutrogale
  • Rái cá lông mượt (L. perspicillata)
Pteronura
  • Rái cá lớn (P. brasiliensis)
Mustelinae(gồm lửng,chồn,triết)
Arctonyx
  • Lửng lợn (A. collaris)
Eira
  • Tayra (E. barbara)
Galictis
  • Chồn xám nhỏ (G. cuja)
  • Chồn xám lớn (G. vittata)
Gulo
  • Chồn sói (G. gulo)
Ictonyx
  • Chồn hôi sọc Sahara (I. libyca)
  • Chồn hôi sọc châu Phi (I. striatus)
Lyncodon
  • Triết Patagonia (L. patagonicus)
Martes(chồn marten)
  • Chồn thông châu Mỹ (M. americana)
  • Chồn họng vàng (M. flavigula)
  • Chồn sồi (M. foina)
  • Chồn ngực vàng Nilgiri (M. gwatkinsii)
  • Chồn thông châu Âu (M. martes)
  • Chồn vàng Nhật Bản (M. melampus)
  • Chồn cá (M. pennanti)
  • Chồn zibelin (M. zibellina)
Meles
  • Lửng Nhật Bản (M. anakuma)
  • Lửng châu Á (M. leucurus)
  • Lửng châu Âu (M. meles)
Mellivora
  • Lửng mật ong (M. capensis)
Melogale(Chồn bạc má)
  • Chồn bạc má Borneo (M. everetti)
  • Chồn bạc má nam (M. moschata)
  • Chồn bạc má Java (M. orientalis)
  • Chồn bạc má nam (M. personata)
Mustela(triết và chồn sương)
  • Triết rừng mưa Amazon (M. africana)
  • Triết núi (M. altaica)
  • Chồn ermine (M. erminea)
  • Chồn hôi thảo nguyên (M. eversmannii)
  • Triết Colombia (M. felipei)
  • Triết đuôi dài (M. frenata)
  • Triết Nhật Bản (M. itatsi)
  • Triết bụng vàng (M. kathiah)
  • Chồn nâu châu Âu (M. lutreola)
  • Triết núi Indonesia (M. lutreolina)
  • Chồn sương chân đen (M. nigripes)
  • Triết bụng trắng (M. nivalis)
  • Triết Mã Lai (M. nudipes)
  • Chồn hôi châu Âu (M. putorius)
  • Triết Siberia (M. sibirica)
  • Triết chỉ lưng (M. strigidorsa)
  • Triết Ai Cập (M. subpalmata)
Neovison(Chồn nâu)
  • Chồn nâu châu Mỹ (N. vison)
Poecilogale
  • Triết sọc châu Phi (P. albinucha)
Taxidea
  • Lửng châu Mỹ (T. taxus)
Vormela
  • Chồn hôi cẩm thạch (V. peregusna)

Từ khóa » Trông Chờ Là Từ Loại Gì