Choi Ye-na – Wikipedia Tiếng Việt

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Choi.
Choi Ye-na
Yena vào năm 2024
SinhChoi Ye-na29 tháng 9, 1999 (26 tuổi)Daejeon, Hàn Quốc
Quốc tịch Hàn Quốc
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • Rapper
  • Vũ công
  • Diễn viên
Chiều cao1,63 m (5 ft 4 in)
Cân nặng43 kg (95 lb)
Người thânChoi Sung-min
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
  • K-pop
  • J-pop
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2018 (2018)–nay
Hãng đĩaStone Music
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul최예나
Romaja quốc ngữChoi Ye-na
McCune–ReischauerCh'oi Yena
Hán-ViệtThôi Duệ Na

Choi Ye-na (Hangul: 최예나, Hanja: 崔叡娜, Hán-Việt: Thôi Duệ Na, sinh ngày 29 tháng 9 năm 1999) là một nữ ca sĩ, rapper, vũ công kiêm diễn viên người Hàn Quốc. Năm 2018, cô ra mắt và là một thành viên của nhóm nhạc nữ IZ*ONE sau khi đứng thứ tư trong chương trình truyền hình thực tế sống còn Produce 48 của Mnet. Sau khi IZ*ONE tan rã vào ngày 21 tháng 4 năm 2021, cô đã ra mắt với tư cách là ca sĩ solo dưới sự quản lí của công ty Yuehua Entertainment, thông qua việc ra mắt mini-album đầu tay mang tên Smiley vào năm 2022.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Yena sinh ngày 29 tháng 9 năm 1999 ở Daejeon, Hàn Quốc. Năm 2018, cô tham gia vào chương trình sống còn của đài Mnet, Produce 48 và đạt hạng 4 chung cuộc, debut với tư cách thành viên nhóm nhạc nữ IZ*ONE. Trong nhóm, cô giữ vai trò rap chính, hát dẫn và nhảy dẫn. Cô cũng là em gái của ca sĩ, diễn viên Choi Sung-min (cựu thành viên nhóm nhạc SPEED). Từ nhỏ, cô được được chẩn đoán mắc bệnh Lymphoma (một dạng ung thư máu). Nhưng cô đã được chữa trị thành công và loại bỏ hoàn toàn mầm bệnh.[1]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Yena từng là thực tập sinh của công ty Polaris Entertainment trước khi chuyển sang Yuehua Entertainment. Cô từng xuất hiện trong chương trình nấu ăn "Cooking Class" của đài truyền hình SBS tại Hàn Quốc.

2018-2019: Produce 48, IZ*ONE và hoạt động solo

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 31 tháng 8 năm 2018, Yena đại diện công ty Yuehua Entertainment tham gia chương trình truyền hình thực tế sống còn "Produce 48" và cuối cùng đứng hạng 4 và được ra mắt với tư cách là một thành viên của nhóm nhạc IZ*ONE. EP (mini album) đầu tiên của nhóm mang tên "COLOR*IZ" được phát hành vào ngày 29 tháng 10 năm 2018 với bài chủ đề là "La Vie en Rose". Một điểm thú vị là mặc dù được ra mắt với vai trò rapper chính của nhóm nhưng trong suốt chương trình Produce 48, Yena chưa từng thể hiện khả năng rap của mình. Nên khi ra mắt, người hâm mộ cũng đặt không ít nghi vấn liệu cô có thể rap được không. Nhưng thật bất ngờ Yena lại sở hữu kĩ năng rap ngoài sức mong đợi và là một trong số ít thành viên của nhóm toàn diện về cả 3 mảng vocal, dance, rap.

Sau khi ra mắt cùng nhóm IZ*ONE, Choi Ye-na tham gia vào chương trình "Nhà tù thần tượng" (Prison Life of Fools) cùng với JB (GOT7), Jang Doyeon, Jeong Hyeongdon,...

2021-2022: Debut solo với album đầu tay Smiley

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Iz*One tan rã vào ngày 29 tháng 4 năm 2021, Yena đang chuẩn bị cho màn debut solo ở nửa cuối năm 2021. Nhưng vào gần cuối năm 2021, Yena phải hoãn debut đến đầu năm 2022 vì vướng lịch comeback của Everglow vào đầu tháng 12 năm 2021.

Vào ngày 17 tháng 1 năm 2022, Yena cuối cùng cũng debut solo với album đầu tay Smiley kết hợp cùng với BIBI. Yena là thành viên thứ năm của Iz*One tái debut sau khi Kwon Eun-bi, Jo Yu-ri, Yujin và Wonyoung, là thành viên cùng nhóm cũ debut.

Ngày 10 tháng 2 năm 2022, 24 ngày sau khi ra mắt, Yena giành được chiến thắng đầu tiên trên chương trình âm nhạc M Countdown của M net.

Ngày 3 tháng 8 năm 2022 cô trở lại với Ca khúc chủ đề "Smartphone" là sự kết hợp hoàn hảo giữa nhịp trống tràn đầy năng lượng và âm bass điện tử. Đặc biệt, đoạn điệp khúc bùng nổ hòa cùng giọng hát đầy năng lượng của Yena được kỳ vọng sẽ mang đến cho người nghe 1 mùa hè sôi động.

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của Iz*One

Mini-album

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thông tin chi tiết Thứ hạngcao nhất Doanh số
HQ[2]
Smiley
  • Ngày phát hành: 17 tháng 1 năm 2022
  • Hãng đĩa: Yuehua Entertainment
  • Định dạng: CD, digital download, streaming
2
  • HQ: 113,942[3]
Smartphone
  • Ngày phát hành: 3 tháng 8 năm 2022
  • Hãng đĩa: Yuehua Entertainment
  • Định dạng: CD, digital download, streaming
3
  • KOR: 134,627[4]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Thứ hạng cao nhất Album
HQGaon[5] HQHot[6]
"Smiley"(featuring Bibi) 2022 8 9 Smiley

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Kênh Vai trò Ghi chú
2017 Cooking Class SBS Chủ trì
2018 Produce 48 Mnet Thí sinh Xếp thứ 4/12 chung cuộc[7]
2019 Prison Life of Fools tvN Thành viên chính

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

M Countdown

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Điểm
2022 10 tháng 2 "Smiley" 8097

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Xinh đẹp, trẻ trung và tài năng, ai ngờ Choi Yena (IZ*ONE) từng mắc bệnh ung thư bạch huyết!".
  2. ^ "Smiley (2022)". Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2022.
  3. ^ 2022년 03월 Album Chart [March 2022 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ Cumulative sales of Smartphone:
    • "Circle Album Chart – August, 2022". Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2022.
    • "Circle Album Chart – Week 39, 2022". Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2022.
    • "Circle Album Chart – Week 40, 2022". Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2022.
  5. ^ "Smiley". Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). February 20–26, 2022. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2022.
  6. ^ "Smiley". Billboard Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 2 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  7. ^ "'프로듀스48' 장원영·사쿠라에 이채연까지..12人 반전의 최종순위[종합]" (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. {{Chú thích web}}: |first1= thiếu |last1= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Choi Ye-na.
  • x
  • t
  • s
Iz*One
  • Kwon Eun-bi
  • Miyawaki Sakura
  • Kang Hye-won
  • Choi Ye-na
  • Lee Chae-yeon
  • Kim Chae-won
  • Kim Min-ju
  • Yabuki Nako
  • Honda Hitomi
  • Jo Yu-ri
  • An Yu-jin
  • Jang Won-young
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • Bloom*Iz
Tiếng Nhật
  • Twelve
Mini-album
  • Color*Iz
  • Heart*Iz
  • Oneiric Diary
  • One-reeler/Act IV
Đĩa đơn
Tiếng Hàn
  • "La Vie en Rose"
  • "Violeta"
  • "Fiesta"
  • "Secret Story of the Swan"
  • "Panorama"
Tiếng Nhật
  • "Suki to Iwasetai"
  • "Buenos Aires"
  • "Vampire"
Đĩa đơn quảng bá
  • "D-D-Dance"
  • "Zero:Attitude"
Đĩa đơn hợp tác
  • "Rise"
  • "Hitsuzensei" (IZ4648)
Phim
  • Iz*One: Ngước nhìn tôi
Trò chơi điện tử
  • IZ*ONE Remember Z
  • SuperStar IZ*ONE
Bài viết liên quan
  • Produce 48
  • Off The Record Entertainment
  • Swing Entertainment
  • Stone Music Entertainment
  • Genie Music
  • Universal Music Group (EMI Records Japan)
  • AKS
  • AKB48 Group
  •  Thể loại Thể loại
  •  Trang Commons Commons
  • Đĩa nhạc
  • Giải thưởng và đề cử
  • Chuyến lưu diễn
  • x
  • t
  • s
Produce 101
Mùa
  • 1
    • thí sinh
  • 2
    • thí sinh
  • 3 (48)
    • thí sinh
  • 4 (X)
    • thí sinh
Spin-off
Trung Quốc
  • Sáng Tạo 101
  • Sáng tạo doanh 2019
  • Sáng tạo doanh 2020
  • Sáng tạo doanh 2021
Nhật Bản
  • 1
  • 2
  • 3 (The Girls)
Thí sinh chiến thắng
Mùa 1 (I.O.I)
  • Jeon So-mi
  • Kim Se-jeong
  • Choi Yoo-jung
  • Kim Chung-ha
  • Kim So-hye
  • Zhou Jieqiong
  • Jung Chae-yeon
  • Kim Do-yeon
  • Kang Mi-na
  • Lim Na-young
  • Yoo Yeon-jung
Mùa 2 (Wanna One)
  • Kang Daniel
  • Park Ji-hoon
  • Lee Daehwi
  • Kim Jae-hwan
  • Ong Seong-wu
  • Park Woo-jin
  • Lai Kuan-lin
  • Yoon Ji-sung
  • Hwang Min-hyun
  • Bae Jin-young
  • Ha Sung-woon
48 (IZ*ONE)
  • Jang Won-young
  • Miyawaki Sakura
  • Jo Yu-ri
  • Choi Ye-na
  • Ahn Yu-jin
  • Yabuki Nako
  • Kwon Eun-bi
  • Kang Hye-won
  • Honda Hitomi
  • Kim Chae-won
  • Kim Min-ju
  • Lee Chae-yeon
X (X1)
  • Kim Yo-han
  • Kim Woo-seok
  • Han Seung-woo
  • Song Hyeong-jun
  • Cho Seung-youn
  • Son Dong-pyo
  • Lee Han-gyul
  • Nam Do-hyon
  • Cha Jun-ho
  • Kang Min-hee
  • Lee Eun-sang
Thí sinh nổi bật khác
Mùa 1
  • An Ye-seul
  • Chu Ye-jin
  • Han Hye-ri
  • Heo Chan-mi
  • Hwang In-sun
  • Jeon So-yeon
  • Kang Si-ra
  • Ki Hui-hyeon
  • Kim Ju-na
  • Kim Si-hyeon
  • Kim So-hee
  • Kwon Eun-bin
  • Lee Hae-in
  • Lee Su-hyun
  • Park Si-yeon
  • Yoon Chae-kyung
Mùa 2
  • Choi Min-ki
  • Jeong Se-woon
  • Jin Longguo
  • Justin Huang
  • Kang Dong-ho
  • Kim Dong-han
  • Kim Jong-hyun
  • Kim Samuel
  • Kwon Hyun-bin
  • Lee Yoo-jin
  • Lim Young-min
  • Roh Tae-hyun
  • Yoo Seon-ho
  • Zhu Zhengting
48
  • Takahashi Juri
  • Matsui Jurina
  • Kim Si-hyeon
  • Kojima Mako
  • Miyazaki Miho
  • Shiroma Miru
  • Takeuchi Miyu
  • Hasegawa Rena
  • Murase Sae
  • Muto Tomu
  • Kim Da-yeon
  • Kato Yūka
X
  • Park Sun-ho
  • Song Yuvin
  • Lee Jin-hyuk
  • Kim Min-kyu
  • Choi Byung-chan
Danh sách đĩa nhạc
Mini-album
  • 35 Girls 5 Concepts
  • 35 Boys 5 Concepts
  • Produce 101 – Final
  • 30 Girls 6 Concepts
  • Produce 48 – Final
  • 31 Boys 5 Concepts
Đĩa đơn
  • "Pick Me"
  • "It's Me (Pick Me)"
  • "Never"
  • "Produce 101 Girls"
  • "Nekkoya (Pick Me)"
  • "X1-MA"
Bài viết liên quan
  • I.B.I
  • JBJ
  • Rainz
  • MXM
  • Longguo & Shihyun
  • Hyeongseop X Euiwoong
  • Điều tra gian lận phiếu bầu của Mnet
  • Thể loại Thể loại
Cổng thông tin:
  • Âm nhạc
  • icon Châu Á
  • flag Nhật Bản
  • flag Hàn Quốc
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • ISNI
  • VIAF
Quốc gia
  • Hàn Quốc
Nghệ sĩ
  • MusicBrainz

Từ khóa » Thôi Duệ Na