Chú đại Bi Là Gì? Ý Nghĩa Chú đại Bi Trong Tu Hành Phật Pháp

NỘI DUNG BÀI VIẾT
  • Chú Đại Bi là gì?
  • Ý nghĩa Chú Đại Bi
  • Nội dung và Ý nghĩa của từng câu trong Chú Đại Bi
  • Những lưu ý khi trì niệm Chú Đại Bi

Chú Đại Bi là gì?

Chú đại bi bao gồm 84 câu, 415 chữ, được rút ra từ Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni do chính Đức Phật Thích Ca thuyết diễn trong một pháp hội trước mặt đông đủ các vị Bồ Tát, Thinh văn, Thánh chúng, Trời, Thần, Thiên, Long, các Đại thánh tăng như Ma-Ha Ca-Diếp, A-Nan tại núi Bồ Đà Lạc Ca.

Trong pháp hội này, Bồ Tát Quán Thế Âm vì muốn cho chúng sinh được an vui, giải trừ bệnh tật, sống lâu giàu có, diệt trừ được tất cả các nghiệp ác tội nặng, gia tăng công đức của pháp lành, được thành tựu các thiện căn, tiêu tan tất cả sự sợ hãi, được mau đầy đủ tất cả những nỗi mong cầu,... mà nói ra thần chú này.

Đức Phật cho biết lý do ra đời của Thần chú như sau: Vào vô lượng ức kiếp về trước, Phật Thiên Quang Vương Tịnh Trụ Như Lai vì tâm luôn hướng về chúng sinh nên đã nói ra thần chú đại bi và khuyến khích Bồ Tát Quán Thế Âm nên thọ trì thần chú này để mang đến an vui lớn cho chúng sinh.

Bồ Tát Quán Thế Âm lúc bấy giờ mới ở ngôi sơ địa khi nghe xong thần chú này liền chứng vượt lên đệ bát địa. Vui mừng trước sức mạnh của thần chú, Quan Âm bèn phát đại nguyện: “Nếu trong đời vị lai, con có thể làm lợi ích an vui cho tất cả chúng sanh với thần chú này, thì xin khiến cho thân con liền sanh ra ngàn mắt ngàn tay”.

chu-dai-bi-la-gi-y-nghia-
Chú đại bi là gì?

Trong tất cả Kinh Chú của Phật giáo đều chia làm hai phần: Phần hiển (Phần Kinh) và Phần mật (phần câu Chú).

Phần hiển là trình bày ra ý nghĩa và chân lý trong Kinh để hành giả tụng niệm, hoặc nghiên cứu theo đó áp dụng tu tập, thì gọi là: “Tụng Kinh minh Phật chi lý”, để hiểu biết công năng của câu kinh và câu chú.

Còn phần mật của Chú Đại Bi là phần “câu Chú” từ câu chú “tâm đà la ni cho đến câu 84. Ta bà ha” phần câu Chú là phần ẩn nghĩa chỉ là phạn ngữ chỉ có chư Phật mới thấu hiểu còn hàng phàm phu không hiểu ý nghĩa, chỉ biết công năng và lợi ích để hành trì.

Ý nghĩa Chú Đại Bi

Nếu chúng sanh nào trong một ngày đêm tụng năm biến chú sẽ diệt trừ được tội nặng trong trăm ngày muôn ức kiếp sanh tử. Nếu chúng sanh nào xâm phạm đến tài vật, đồ ăn thức uống của thường trụ sẽ mang tội rất nặng. Do nghiệp ác ngăn che nên không được sám hối, dù có sám hối cũng không được diệt trừ. Nếu đã phạm tội cần phải đối 10 phương đạo sư sám hối mới có thể tiêu trừ. Nay vì do tụng trì chú Đại Bi liền được trừ diệt. Tại sao lại như vậy? Bởi khi tụng chú Đại Bi tâm đà ni, 10 phương đạo sư đều đến vì làm chứng minh nên tất cả tội ác nghiệp báo đều bị tiêu diệt.

Ai mà tụng chú này tất cả mọi tội ác đều được tiêu tan hết. Duy chỉ trừ một việc: Kẻ tụng đối với chú còn sanh lòng hoài nghi. Nếu tụng chú mà không tin vào chú thì dù có tội nhỏ nghiệp nhẹ cũng không được tiêu tan được.

Người nào thường thọ trì tâm chú này như tắm gội trong sông, hồ, biển cả, nếu những chúng sanh ở trong đó được nước tắm gội của người này dính vào thân thể thì bao nhiêu nghiệp chướng đều tiêu tan. Các chúng sanh ấy chỉ nhờ chút ảnh hưởng mà còn được như thế, huống chi là chính người trì tụng?

Như người tụng chú đi nơi đường, có ngọn gió thổi qua mình, nếu những chúng sanh ở sau được ngọn gió của kẻ ấy lướt qua y phục thì tất cả nghiệp chướng nặng đến mấy cũng đều được tiêu tan. Cho nên, phải biết quả báo phước đức của người trì tụng chú thật không thể nghĩ bàn.

chu-dai-bi-la-gi-y-nghia-
Ý nghĩa chú đại bi trong Phật giáo

Người trì tụng kinh này, khi thốt ra lời nói thiện hoặc ác, tất cả thiên ma ngoại đạo, thiên, long, quỷ thần đều nghe thành tiếng pháp âm thanh tịnh, đối với người ấy khởi lòng cung kính, tôn trọng như Phật.

Theo kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, người trì tụng chú đại bi sẽ được 15 điều lành, không bị 15 thứ hoạnh tử bức hại.

15 điều lành đó bao gồm:

  • Sinh ra thường được gặp vua hiền.
  • Được sinh vào nước an ổn, không chiến tranh, binh đao loạn lạc.
  • Thường gặp vận may.
  • Thường gặp được bạn tốt.
  • Sáu căn đầy đủ.
  • Tâm đạo thuần thục.
  • Không phạm giới cấm.
  • Bà con hòa thuận thương yêu.
  • Của cải thức ăn thường được sung túc.
  • Thường được người khác cung kính, giúp đỡ.
  • Có của báu không bị cướp đoạt.
  • Cầu gì đều được toại ý.
  • Long, Thiên, thiện thần thường theo hộ vệ.
  • Được gặp Phật nghe pháp.
  • Nghe Chánh pháp ngộ được nghĩa thâm sâu.
  • Nghe Chú Đại Bi có tác dụng giúp thanh tịnh tâm hồn, giải tỏa phiền não

15 thứ hoạnh tử gồm:

  • Chết vì đói khát khốn khổ.
  • Chết vì bị gông cùm, giam cầm đánh đập.
  • Chết vì oan gia báo thù.Chết vì chiến trận.
  • Chết vì bị ác thú hổ, lang sói làm hại.
  • Chết vì rắn độc, bò cạp.Chết trôi, chết cháy.
  • Chết vì bị thuốc độc.
  • Chết vì trùng độc làm hại.
  • Chết vì điên loạn mất trí.
  • Chết vì té từ cây cao hoặc rớt xuống vực thẳm.
  • Chết vì người ác trù ếm.
  • Chết vì tà thần, ác quỷ làm hại.
  • Chết vì bệnh nặng bức bách.
  • Chết vì tự tử.

Như vậy có thể thấy ý nghĩa chú đại bi chính là khi trì niệm lời kinh sẽ giúp hóa giải nghiệp chướng, tiêu trừ ác duyên, nhận được phước đức, chết được sinh Cực Lạc,… nếu biết trì niệm một cách thành tâm và luôn hướng Phật, hướng thiện. Ngoài ra, trì niệm Chú Đại Bi còn giúp tâm thanh tịnh, tiêu tan phiền não. Khi tâm thanh tịnh sẽ tạo ra thế giới bình an, mây tan thì ắt trăng sẽ tỏa sáng.

Nội dung và Ý nghĩa của từng câu trong Chú Đại Bi

1. Nam Mô Hắt Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da: Bổn thân Quan-Âm Bồ-Tát hóa hiện tướng hành giả cầm chuỗi lễ tụng cầu Bồ-Tát cảm ứng.

2. Nam Mô A Rị Da: Quan-Âm hóa hiện tướng tay bưng Như-Ý Pháp-Luân. Hành giả y giáo phụng hành.

3. Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da: Quán-Âm hóa hiện tướng Quán-Tự-Tại trì bát. Hành giả quán tưởng khiến chúng sanh được trường thọ.

4. Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da: Quan Âm hiện thân Bất Không Quyên Sách Bồ Tát tự giác giác tha, phổ độ chúng sanh.

5. Ma Ha Tát Đỏa Bà Da: Quan Âm hiện tướng tụng chú, theo pháp tu trì, được thiện giải thoát.

6. Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da: Quan Âm hóa hiện tướng Mã-Minh Bồ Tát tự giác giác tha, tự đô tự tha.

7. Án: Quan Âm hóa hiện tướng các Thần Quỷ Vương chắp tay tụng chú. Chư Phật quán tưởng chữ Án thành chánh giác.

8. Tát Bàn Ra Phạt Duệ: Quan Âm hóa hiện tướng Tứ Đại Thiên Vương dùng lục độ hoá độ chúng ma.

9. Số Đát Na Đát Tỏa: Quan Âm hóa hiện tướng Bộ-Lạc Tứ Đại Thiên Vương khiến cải ác theo thiện.

10. Nam Mô Tất Cát Lật Đỏa Y Mông A Rị Da: Quan Âm hiện tướng Long Thọ Bồ Tát hộ trì người tu hành, hàng phục tất cả ma oán.

11. Bà Lô Kiết Đế: Quan Âm hiện tướng Phật Viên Mãn báo Thân Lô Xá Na rộng độ vô lượng chúng sanh.

12. Nam Mô Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm hiện tướng Phật Thanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lô Giá Na gia hộ chúng sanh an lạc.

13. Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế: Quán Âm hiện tướng Dương Đầu Thần Vương hộ trì hành giả xa lìa loài ác thú.

14. Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Cam Lộ Vương tay cầm cành dương, tay cầm bình ngọc cam lộ độ chúng sanh.

15. A Thệ Dựng: Quán Âm hiện tướng Phi Đằng Dạ Xoa Thiên Vương tuần sát bốn phương khuyến thiện ngừng ác.

16. Tát Bà Tát Đa Na Ma Bà Tát Đa Na Ma Bà Già: Quán Âm hiện tướng Thần Vương Bà Già Bà Đế độ chúng sanh có duyên.

17. Ma Phạt Đạt Đậu: Quan Âm hiện tướng Quân Tra Lợi Bồ Tát mặt có ba con mắt cảm hóa ác nhơn hướng thiện.

18. Đát Điệt Tha: Quán Âm hiện tướng A La Hán thuyết pháp độ chúng sanh.

19. Án A Bà Lô Hê: Quan Âm hiện tướng Quan Âm Bồ Tát từ bi vô lượng cứu khổ ban vui.

20. Lô Ca Đế: Quan Âm hiện tướng Đại Phạm Thiên Vương ở trong mười phương thế giới độ thoát chúng sanh.

21. Ca Ra Đế: Quan Âm hiện tướng Đế Thần ở trong mười phương thế giới thường cứu chúng sanh.

22. Di Hê Rị: Quan Âm hóa hiện tướng Thiên Thần Ma Hê Đầu La thống lãnh thiên binh độ chúng sanh.

23. Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa: Quan Âm dùng tâm nguyện thanh tịnh, từ bi vô ngã cảm ứng độ người chân thật tu hành.

24. Tát Bà Tát Bà: Quan Âm hiện thân Bồ Tát Hương Tích điều phục năm phương chúng quỷ theo hầu cứu giúp chúng sanh.

25. Ma Ra Ma Ra: Quan Âm hiện Bạch Y Bồ Tát tay mặt cầm Như Ý, tay trái dắt đồng tử khiến chúng sanh được trường thọ.

26. Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng: Quan Âm hiện tướng Phật A Di Đà khiến chúng sanh khi hết thân nầy đồng sanh Cực Lạc quốc.

27. Cu Lô Cu Lô Yết Mông: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Không Thân hàng phục vạn ức thiên binh, hóa độ vô lượng chúng sanh.

28. Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế: Quan Âm hóa thân Bồ Tát Nghiêm Tuấn áp lãnh man binh Khổng Tước Vương hàng phục các ma oán.

29. Ma Ha Phạt Xà Da Đế: Quan Âm hóa hiện Đại Lực Thiên Tướng tay cầm Bảo Xử hộ trì chúng sanh, tinh tấn tu hành.

30. Đà La Đà La: Quan Âm hiện tướng trượng phu tu khổ hạnh khiến chúng sanh phá trừ ngã chấp pháp chấp.

31. Địa Rị Ni: Quan Âm hiện tướng Sư Tử Vương xét nghiệm người tụng chú khiến chúng sanh tiêu trừ tai họa.

32. Thất Phật Ra Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Thích Lịch tay cầm Kim Xử hàng phục các ma và quyến thuộc của chúng.

33. Giá Ra Giá Ra: Quan Âm hiện thân Bồ tát Tồi Toái tay cầm Kim Luân hóa độ oán ma điều phục tùng.

34. Mạ Mạ Phạt Ma Ra: Quan Âm hiện thân Đại Hàng Ma Kim Cang tay cầm Kim Luân hộ trì chúng sanh đắt đại cát tường.

35. Mục Đế Lệ: Quán Âm hiện tướng chư Phật, Bồ Tát chắp tay lắng lòng nghe tụng thần chú, hành giả phụng trì chứng đắt Phật quả.

36. Y Hê Y Hê: Quan Âm hiện thân Ma Hê Thủ La Thiên Vương cảm triệu nhơn thiên thuận tùng.

37. Thất Na Thất Na: Quán Âm hiện thân Ca Na Ma Tướng Thiên Vương, hóa lợi chư Thiên, không gây tai hại nhân gian.

38. A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi: Quan Âm hiện tướng tay cầm khiên, tay cầm cung tên kính tụng thần chú đắc pháp tự tại.

39. Phạt Xa Phạt Xâm: Quan Âm hiện thân Kim Khôi Đại Tướng cầm linh thuận thời giáo hóa độ chúng sanh.

40. Phật Ra Xá Da: Quan Âm hiện tướng Phật A Di Đà, chúng sanh tưởng niệm thì hiện tiền tương lai sẽ thấy Phật. 41. Hô Lô Hô Lô Ma Ra: Quán Âm Hiện Tướng Bát Bộ Thần Vương chắp tay niệm từ bi hàng phục chúng ma.

42. Hô Lô Hô Lô Hê Rị: Quan Âm hiện tướng Tứ Tý Tôn Thiên tay bưng Nhật Nguyệt chiếu sáng hóa độ nhơn thiên.

43. Ta Ra Ta Ra: Quan Âm hóa độ Phổ Đà Sơn hiển linh bất khả tư nghì, có ý nghĩa Ta-Bà khổ như núi non hiểm trở.

44. Tất Rị Tất Rị: Quán Âm hiện tướng mạo từ bi tay cầm cành dương, tay cầm tịnh bình rưới nước cam lồ cứu khổ độ sanh.

45. Tô Rô Tô Rô: Quán Âm hóa tướng lá cây rụng, chúng sanh nghe tiếng được bốn lợi ích: quán đảnh, mát thân, tâm vui, đầy đủ.

46. Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ: Quan Âm hiện tướng diện mạo từ bi thân cận trẻ con giáo hóa lợi ích chúng sanh.

47. Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng A Nan tôn giả tay cầm bình bát hóa độ chúng sanh.

48. Di Đế Rị Dạ: Quan Âm hiện tướng Di Lặc Bồ Tát chỉ dạy chúng sanh tu hạnh đại bi, được chơn giác ngộ an lạc.

49. Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm hiện tướng Địa Tạng Bồ Tát khai ngộ chúng sanh tỉnh giác mê chấp, được thoát khổ ác đạo.

chu-dai-bi-la-gi-y-nghia-
Chú Đại Bi là thần chú giúp cứu khổ cứu nạn vô cùng kỳ diệu

50. Địa Rị Sắc Ni Na: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Bảo Tràng tay kiết ấn, tay cầm Kim Xoa làm lợi ích chúng sanh.

51. Ba Dạ Ma Na: Quan Âm hiện tướng Bảo Kim Quang Tràng Bồ Tát cầm Bạt Chiết La Xử lợi ích độ sanh.

52. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng ba đầu Viên-Tịch Thắng-Nghĩa lợi ích độ sanh.

53. Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng tôn giả Xá Lợi Phất tay kiết ấn Liêm Thủ thông đạt tất cả pháp.

54. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Hằng Hà Sa đứng trên đầu rồng, dùng tâm cát tường hóa độ chúng sanh.

55. Ma Ha Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Phóng-Quang tay cầm tràng phan báu lợi ích độ sanh.

56. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Mục Kiền Liên tay cầm tích trượng, bình bát dứt trừ tai ương, cứu độ chúng sanh.

57. Tất Đà Du Nghệ: Quan Âm hiện Tây Phương Cực Lạc, tất cả chư Thiên, Bồ Tát vân tập thính thọ pháp hỷ, hóa độ thập phương nhơn thiên.

58. Thất Bàn Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng Thiên Nữ Tự Tại Viên Mãn

59. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả A-Xà-Na hoan hỷ bưng cao bình bát tăng trưởng tâm lợi ích độ sanh.

60. Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Sơn Hải Huệ tay cầm kiếm vàng hóa độ thánh-giả Tiểu-thừa.

61. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Chiên Đà La quảy nón lá vô trụ thắng nghĩa độ hóa chúng sanh.

62. Ma Ra Na Ra: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Bảo Ấn Vương tay cầm búa vàng Như Ý kiểm nghiệm tâm hạnh chúng sanh.

63. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Câu Hy La mang giầy cỏ đạp trên sóng nước phát sanh tiếng hải triều cảnh giác tâm chúng sanh.

64. Tất Ra Tăng A Mục Khê Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Dược Vương tay cầm dược thảo trừ bịnh khổ chúng sanh.

65. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Viên Mãn Bồ Tát thân mặc y đỏ chấp tay tâm viên mãn an lạc chúng sanh.

66. Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Dược Thượng Bồ Tát tay cầm bình ngọc giải trừ tật khổ chúng sanh.

67. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Xá Lợi Phất tay cầm chơn kinh cứu cánh thắng nghĩa hóa đạo chúng sanh quy Tịnh Độ.

68. Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Thần Hổ gầm, tay cầm búa kiên định tâm hàng phục ma oán.

69. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng chư Thiên Ma Vương tay cầm Xà Thương hóa đạo chúng sanh giải trừ tâm oán hận.

70. Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Linh Hương Thiên Bồ Tát bưng lư Như Ý hộ trì chúng sanh.

71. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Tán Hoa Thiên Bồ Tát tay cầm bảo liên ngàn cánh thành tựu chúng sanh lợi ích an lạc.

72. Na Ra Cẩn Trì Bàn Già Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng Tôn Giả Phú Lâu Na tay bưng bình bát cứu độ chúng sanh lìa tai nạn.

73. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Đà La Ni Từ tay bưng trái tươi bố thí độ sanh chân thật tu hành rõ pháp tánh không.

74. Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Tam Ma Thiền Na kiết già trên bánh xe, tay bưng đèn ngọc sáng khắp pháp giới.

75. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Đại Ca Diếp tay trái cầm chuỗi, tay mặt cầm thiền trượng chỉ dẫn chúng sanh tu hành.

76. Nam Mô Hắc Ra Đa Ra Dạ Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Hư Không Tạng cầm hoa ngồi trên đá khiến cho chúng sanh kiên định tín tâm dõng mãnh tinh tấn.

77. Nam Mô A Rị Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Phổ Hiền kiết già thiền tọa trên Hương Tượng khiến chúng sanh viên mãn công hạnh.

78. Bà Lô Kiết Đế: Quan Âm hóa thân Bồ Tát Văn Thù ngồi trên sư tử tay chỉ hư không khến chúng sanh khai ngộ.

79. Thước Bàn Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng hoa sen ngàn cánh giải trừ chúng sanh ái sắc trần hư vọng, thấy tự tánh không.

80. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng buông thõng hai tay giải trừ nhĩ căn phân biệt thanh trần hư vọng, nghe tự tánh không.

81. Án Tất Điện Đô: Quan Âm hiện tướng mở hai bàn tay đoạn tỳ căn ái nhiễm hương trần, tự giác tánh không.

82. Mạn Đà Ra: Quan Âm hiện tay Đâu La Miên đoạn trừ căn ái nhiễm vị trần hư vọng, tự giác tánh không.

83. Bạt Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng tay bưng bát hương giải trừ tham ái chạm xúc, khiến chúng sanh đoạn thân căn xúc trần hư vọng, tự giác tánh không.

84. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tay cầm tràng phan giải trừ phân biệt các pháp, khiến chúng sanh đoạn ý căn chấp pháp trần hư vọng, biết tự tánh không.

Những lưu ý khi trì niệm Chú Đại Bi

Khi niệm chú đại bi, người niệm phải đặt cái tâm đại từ bi lên hàng đầu. Vì vậy, mỗi lần trì tụng thần chú này, người trì tụng chú đại bi phải bắt đầu hướng tâm vào việc khởi lòng thương xót tất cả chúng sanh. Để đạt được những công năng mà thần chú mang lại, trong thời gian trì tụng, chúng ta cần phải ghi nhớ những điều sau:

Giữ gìn giới hạnh, đặc biệt là sát, đạo, dâm, vọng. Phải kiêng rượu thịt, các thứ hành, hẹ, tỏi, cùng các thức ăn hôi hám. Tốt nhất là nên ăn chay.

chu-dai-bi-la-gi-y-nghia-
Khi niệm chú đại bi, người niệm phải đặt cái tâm đại từ bi lên hàng đầu

Phải giữ vệ sinh thân thể, thường xuyên tắm gội, thay đổi y phục sạch sẽ, không nên để người có mùi hôi. Trước khi trì chú cũng phải đánh răng, súc miệng sạch sẽ, nếu trước đó có đi đại tiện, tiểu tiện thì phải rửa tay sạch sẽ trước khi trì tụng.

Tuy nhiên, Bồ Tát Quán Thế Âm chỉ yêu cầu chúng ta hai điều mỗi khi trì tụng Chú Đại Bi, đó là thành tâm và không được nghĩ tới những điều bất thiện. Chính vì vậy, điều này cho phép hành giả có thể trì tụng bất cứ lúc nào, kể cả trên xe, trên tàu, trên máy bay, tại công sở, tại nhà... Hiện nay, chúng ta có thể trì tụng chú đạiu bi ở mọi lúc mọi nơi miễn là trong tâm có hướng về Phật pháp và điều thiện. Bởi mỗi lần trì tụng Chú Đại Bi, thập phương chư Phật đều đến chứng minh cho lòng thành của chúng ta.

Khi trì tụng Chú Đại Bi, chúng ta nên trì tụng lớn tiếng, giọng điệu trầm hùng, nhanh và liên tục, giọng đọc phải rõ ràng, nghe đủ tiếng, không lờ mờ, trại giọng.

Trên đây là một số thông tin về chú đại bi cũng như ý nghĩa chú đại bi đối với Phật pháp. Hy vọng tất cả các Phật tử đều có thể trì tục chú đại bi để luôn gặp được may mắn và bình an trong cuộc sống.

Từ khóa » Bài Kinh Chú đại Bi Có ý Nghĩa Gì