Chú đại Bi - Phiên âm Tiếng Phạn - Lợi ích - ý Nghĩa- Cách Tụng Trì
Có thể bạn quan tâm
Chú Đại Bi được mọi người truyền tai nhau qua các câu chuyện chữa lành bệnh tật một cách kỳ diệu trên cả thân lẫn tâm. Có người nhờ ăn chay niệm chú mà qua khỏi các bệnh nan giải như ung thư.
Có người mẹ được bác sỹ khuyên nhủ nên bỏ thai đi vì em bé được chẩn đoán là mắc bệnh down. Sau cô quyết tâm giữ em bé lại, đồng thời phát tâm ăn chay và chuyên tâm niệm chú trong suốt những tháng tiếp theo. Kết quả là em bé được sinh ra và lớn lên hoàn toàn khoẻ mạnh.
Những câu chuyện trên chưa biết là thực hay hư. Tuy vậy vì nhiều người cảm nhận được năng lượng của họ tốt lành hơn trong và sau khi niệm chú. Nên nhờ vậy họ tự nguyện tiếp tục làm việc này hàng ngày.
1. Giới thiệu về Chú Đại Bi
Thần Chú Đại Bi được rút ra từ Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni – gọi tắt là Đại Bi Tâm Đà Ra Ni. Kinh có nguồn gốc từ tiếng Phạn, do ngài Sa môn Dà Phạm Đạt Mạ thời Đường phiên dịch ra tiếng Hán. Sau đó Hoà thượng Thích Thiền Tâm (1926-1992) đã dịch ra tiếng Việt từ phiên bản chữ Hán này.
Mua kinh chú đại bi: tại đây
Theo như Kinh kể lại, câu chú này do Quán Thế Âm Bồ Tát soạn ra, nhằm giúp chúng sinh được an vui, giải trừ bệnh tật, sống lâu, giàu có, diệt mọi tội nghiệp ác tội nặng, được xa lìa chướng nạn, được thành tựu tất cả thiện căn, được tiêu tan tất cả nỗi sợ hãi, và được mau đủ đầy tất cả những mong cầu.
Quán Thế Âm Bồ Tát đã nguyện rằng: “Nếu tron đời vị lai, tôi có thể làm lợi ích an vui cho tất cả chúng sanh với thần chú này, thì xin khiến cho thân tôi liền sanh ra ngàn tay ngàn mắt. Khi tôi phát thệ rồi, thì ngàn tay ngàn mắt đều hiện đủ nơi thân, lúc ấy, cõi đất 10 phương rung động 6 cách, ngàn đức Phật trong 10 phương đều phóng ánh quang minh soi đến thân tôi, và chiếu sáng 10 phương vô biên Thế giới.”
Trong Kinh Đại Bi Tâm Đà Ra Ni, Đức Phật nói rằng, Thần chú này có những tên như sau:
- Quảng đại viên mãn đà ra ni.
- Vô ngại đại bi đà ra ni.
- Cứu khổ đà ra ni.
- Diên thọ đà rani.
- Diệt ác thú đà ra ni.
- Phá ác nghiệp chướng đà rani.
- Mãn nguyện đà ra ni.
- Tùy tâm tự tại đà ra ni.
- Tốc siêu thánh địa đà ra ni.
2. Lợi ích khi tụng Chú Đại Bi
Trong Kinh Tâm Đà Ra Ni, Quán Thế Âm Bồ Tát nói: “Chúng sanh nào tụng trì Đại Bi thần chú này, có thể trị lành tám muôn bốn ngàn thứ bệnh ở thế gian, hàng phục các thiên ma, ngoại đạo, sai khiến được tất cả quỷ thần.”
“Những kẻ tụng kinh tọa thiền ở nơi non sâu, đồng vắng, bị sơn tinh, tạp mị, các quỉ vọng lượng làm não loạn phá hoại, khiến cho tâm không an định, chỉ cần tụng chú này một biến, các quỉ thần ấy thảy đều bị trói.”
“Nếu hành giả có thể tụng trì đúng pháp, khởi lòng thương xót tất cả chúng sanh, lúc ấy ta sẽ sắc cho tất cả thiện thần, long vương, kim cang mật tích thường theo ủng hộ, không rời bên mình, như giữ gìn tròng con mắt hoặc thân mạng của chính họ.”
Đức Quán Thế Âm Bồ Tát lại vì người tụng chú, nói bài kệ thanh lương tiêu trừ tai họa rằng:
- Hành giả đi lại nơi vắng vẻ. Tụng tâm chú này thì khỏi bị hại.
- Nếu đi biển cả hoặc sông, hồ, những rồng rắn độc, loài Ma Kiệt, Dạ Xoa, La Sát, cá, rùa lớn nghe tụng chú này tự lánh xa.
- Nếu gặp người ác đoạt tiền của, chí thành xưng tụng chú Đại Bi, giặc cướp khởi lòng tự thương xót.
- Nếu bị gông, cùm trói buộc, giam ngục tù, chí thành xưng tụng chú Đại Bi, thì được người mở lòng ân xá.
- Nếu bị trúng độc, chí thành xưng tụng chú Đại Bi, thuốc độc biến thành nước cam lộ.
- Nữ nhân bị nạn khi sanh sản, khổ vì ma quái làm ngăn cản, chí thành xưng tụng chú Đại Bi, quỷ tà sợ trốn sinh con an ổn.
- Chúng sanh đời trược khởi lòng ác, trù ếm hại cho thỏa oán thù, chí thành xưng tụng chú Đại Bi, liền phản trở lại người trù ếm.
- Chúng sanh cõi trược đời mạt pháp, lửa dâm dục thạnh, tâm điên đảo, ngoại tình, xa vợ, bỏ chồng con, ngày đêm mãi tưởng điều sai quấy, nếu hay xưng tụng chú Đại Bi, lửa dục tiêu trừ, tâm tà dứt.
- Công lực Đại Bi chỉ lược qua, nếu ta nói hết không cùng kiếp.
Bên cạnh đó, Quán Thế Âm Bồ Tát đã nguyện cho người trì tụng thần chú Đại Bi sẽ được 15 điều lành khi đầu thai.
15 điều tốt lành khi đầu thai:
1. Tùy theo chỗ sanh, thường gặp đấng quốc vương hiền lành.
2. Tùy theo chỗ sanh, thường ở cõi nước an lành.
3. Tùy theo chỗ sanh, thường gặp thời đại tốt,
4. Tùy theo chỗ sanh, thường gặp bạn lành.
5. Tùy theo chỗ sanh, thân căn thường được đầy đủ.
6. Tùy theo chỗ sanh, đạo tâm thuần thục.
7. Tùy theo chỗ sanh, không phạm cấm giới.
8. Tùy theo chỗ sanh, thường được quyến thuộc hòa thuận, có ân nghĩa.
9. Tùy theo chỗ sanh, vật dụng, thức ăn uống thường được đầy đủ.
10. Tùy theo chỗ sanh, thường được người cung kính giúp đỡ.
11. Tùy theo chỗ sanh, tiền của châu báu không bị kẻ khác cướp đoạt.
12. Tùy theo chỗ sanh, những việc mong cầu đều được toại nguyện.
13. Tùy theo chỗ sanh, long thiên, thiện thần thường theo ủng hộ.
14. Tùy theo chỗ sanh, thường được thấy Phật nghe pháp.
15. Tùy theo chỗ sanh, khi nghe chánh pháp ngộ giải nghĩa sâu.
3. Làm sao tụng trì đúng pháp?
Trong kinh có câu: ‘Nếu tụng trì đúng pháp, tự nhiên sẽ được hiệu quả’. Vậy tụng trì đúng pháp là sao? Trong đây thầy Thích Thiền Tâm sẽ chia sẻ trên hai phương diện:
- Về mặt giữ gìn giới hạnh: NgườI trì chú cần phải giữ trai giớI, trừ sát, đạo, dâm, vọng, kiêng cữ rượu, thịt, hành, hẹ, tỏi cùng các thức ăn hôi hám. Thân thể thường phải năng tắm gộI, thay đổi y phục cho sạch sẽ, chớ để trong người có mùi hôi. Khi đại tiểu xong, phải rửa tay đọc chú. Trước khi trì chú phải súc miệng cho sạch. Lại nữa, trong thời gian kiết thất trì chú, ngườI ấy chớ nên nói chuyện hí hước tạp nhạp, không nên khởi tâm hờn giận, hoặc tham tưởng sự ăn uống ngủ nghỉ hay sự dục lạc ngoài đời. Phải giữ lòng thanh tịnh, tin tưởng, thành kính.
- Về mặt lập đàn tụng niệm: Theo đúng pháp, người trì chú nào phải thờ vị Bổn Tôn của chú ấy. Như trì chú Đại Bi thì phải thờ tượng Thiên Nhãn, hoặc tượng Quán Âm 24 tay, 18 tay, 8 tay, 4 tay hay ít lắm là tượng Quán Âm thường cũng được. Nên để tượng day mặt về phương Tây. Theo quyển Bách Lục Thỉnh Quán Âm Nghi thì nếu có tượng Bổn Sư nên để tượng Thích Ca hướng về phương Nam, tượng Quán Âm hướng về phương Đông. Đàn tràng nên lựa chỗ vắng lặng sạch sẽ, thường dùng hương, hoa, nước trái cây, cùng các thứ ăn uống cúng dường tôn tượng. Nếu có phương tiện, treo tràng phan, bảo cái lại càng tốt. Thời gian cầu nguyện hoặc 7 ngày, 21 ngày, 49 ngày nên giữ cho đúng. Trước khi vào đàn, phải kiết giới y như kinh đã chỉ dạy. Trong một ngày đêm, chia ra làm 3, 4 hoặc 6 thờI, tụng niệm tiếp tục, tiếng tụng cần phải rành rẽ, rõ ràng. Ngoài ra, nghi thức lễ bái, trì niệm cũng cần phải biết và học thuộc trước.
Trên đây là nói về cách lập đàn kiết giới tụng niệm để cầu cho được mau hiệu nghiệm, nếu người thường tụng trì, không bắt buộc phải theo lệ ấy. Nhưng trong 2 phương diện trên, gắng giữ được phần nào lại càng hay.
Thầy cũng chia sẻ rằng: “Chúng sanh căn cơ, tâm bịnh, sở thích vô cùng. Giáo môn của Phật, Bồ Tát cũng chia ra vô lượng, dịch ra quyển này, tôi chỉ kính vâng theo bi nguyện của chư Phật, Bồ Tát, và thuận với sự mong cầu, thích hợp của hành nhơn mà thôi. Nếu vị nào lấy tâm Bồ Đề làm nhân, tùy theo chí nguyện, lựa một pháp môn tu đều có thể giải thoát.
Nhưng, chúng sanh đờI mạt pháp, phần nhiều là hàng trung, hạ, ít có bậc thượng căn, cần nương nhờ nơi tha lực mới mong được kết quả chắc chắn. Tịnh tông và Mật Tông đều thuộc về tha lực pháp môn, mà Tịnh tông lại là chỗ quy túc cho các tông khác.
Nguyện xin các đồng nhơn, từ đây dứt dữ làm lành, tin sâu lý nhân quả, rồi hoặc chuyên niệm Phật, hoặc lấy niệm Phật làm chánh, tụng kinh, trì chú, tham thiền làm trợ, để tự tu và khuyên người.
Như thế mới là mưu hạnh phúc cho chính mình, cho thân nhơn và tất cả sanh loại. Như thế mới có thể chuyển họa thành phước, đổi cảnh trạng thống khổ trước mắt thành cảnh giới an ổn, vui tươi.
Để rồi ngày lâm chung, lại được cùng nhau chân bước lên chín phẩm liên đài, thân ra khỏi 3 ngàn thế giới, thấy Di Đà trong hiện kiếp, chứng đạo giác nơi tương lai.”
Phương pháp tụng Chú Đại Bi đơn giản cho mọi người
Trên thực tế, để đơn giản cho mọi người thì khi tụng chú, bạn có thể làm việc này vào bất kỳ thời gian nào thu xếp được, bất kể ngày đêm.
Bạn có thể tụng Chú Đại Bi bất cứ khi nào thuận tiện, chỉ cần thật sự chú tâm vào các câu chữ là được.Nguồn ảnh: Aaron Burden từ Unsplash.Điều quan trọng nhất khi tụng chú, đó là sự chú tâm vào lời chú, và mong muốn hướng thiện, chuyển hoá mọi nghiệp quả do mình đã tạo ra trong kiếp này cũng như kiếp trước. Mong muốn tiếp tục tu hành, thanh tẩy thân tâm.
Bạn có thể tụng nhiều lần, mỗi lần tụng được gọi là 1 biến. Ví dụ như bạn tụng 5 lần, thì được gọi là 5 biến. Việc bạn tụng bao nhiêu biến là tuỳ sự sắp xếp và linh hoạt của mỗi người trong các thời điểm khác nhau.
Ngoài ra, có nhiều cách niệm kinh Phật nói chung và tụng Chú Đại Bi nói riêng, mỗi người có thể tự chọn cho mình cách tụng phù hợp nhất.
Trong đó, có 4 phương pháp tụng chú cơ bản sau:
- Đọc rõ thành tiếng, tốc độ nhanh chậm tuỳ bạn. Khi đọc bạn nên chú tâm vào âm thanh của chú, đừng để cho những suy nghĩ trong đầu kịp khởi lên. Với cách đọc này thì âm thanh ở bên ngoài, dùng tai để nghe, dùng tâm để trụ.
- Đọc thầm hoặc nhép miệng. Với cách đọc này thì âm thanh của chú nằm ở trong đầu, dùng tâm để trụ nhưng hơi miệng thì thoát ra ngoài.
- Đọc thầm trong tâm. Cách đọc này thuận tiện khi bạn không có nơi yên tĩnh một mình để đọc. Tuy nhiên, khi đọc bạn có thể dễ bị phân tâm vì những suy nghĩ trong đầu. Khi đó, bạn nên chú tâm vào âm thanh của chú trong đầu. Nếu có tư tưởng khởi lên thì dùng tâm trụ trở lại âm thanh.
- Nghe bản tụng chú và đọc theo. Bạn có thể tìm nghe các bản tụng Chú Đại Bi phù hợp, và nhìn lời để đọc nhép theo cho quen. Nếu có thể thuộc được thì càng tốt.
4. Nội dung Chú Đại Bi tiếng Phạn – kèm phiên âm để học thuộc
Chú Đại Bi – Maha Karuna Dharani
/ Ma Ha Ka Ru Na Đa Ra Ni/
Namo ratnatràyàya.
/ Na mô, rát na tra da da/
Namo Aryàvalokites’varàya Bodhisattvaya Mahasattvaya Mahàkarunikàya.
/ Na mô, a ria va lô ki tê soa ra da, bô đi sát toa da, ma ha sát toa da, ma ha ka ru ni ka da./
Om sarva rabhaye sunadhàsya.
/ Ôm, sa va, ra ba da, su đa na đa siê./
Namo skirtva imam aryàvalotites’vara ramdhava.
/ Na mô, kri toa, i mam, a ria va lô ki tê soa ram, đa va./
Namo narakindhi hrih mahàvadhasvàme.
/ Na mô, na ra kin đi, ha ra dê, ma ha va đa sa mê/
Sarvàrthato subham ajeyam sarvasata. Namo varga mahàdhàtu.
/ Sa va, a tha đu, su bam, a jê dam, sa va sát toa, na ma va sát toa. Na mô va ga, ma va đu đu/
Tadyathà: om avaloki lokate karate.
/ Ta đia tha: Ôm, a va lô kê, lô ka tê, ka ra tê/
Ehrih mahà bodhisattva sarva sarva mala mala.
/ Ê hi rê, ma ha bô đi sát toa, sa va sa va, ma la ma la/
Mahi hrdayam kuru kuru karman.
/ Ma hê, ma hi rê đa dam, ku ru ku ru, ka mum/
Dhuru dhuru vijàyate mahàvijayati.
/ Đu ru đu ru, vi ja da tê, ma ha vi ja da tê/
Dhara dhara dhirini svaràya.
/ Đa ra đa ra, đi ri ni, soa ra da/
Cala cala mama vimala muktir.
/ Cha la cha la, ma ma, va ma ra, múc tê lê/
Ehi ehi s’ina s’ina àrsam prasari.
/ Ê hê ê hê, chin đa chin đa, a ra sam, pra cha li/
Basha basham prasàya hulu hulu mara.
/ Va sa va sam, pra sa da, hu ru hu ru, ma ra/
Hulu hulu hrih sara sara siri siri suru suru.
/ Hu ru hu ru hi ri, sa ra sa ra, si ri si ri, su ru su ru/
Bodhiya bodhiya bodhaya bodhaya.
/ Bô đi da, bô đi da, bô đa da, bô đa da /
Maitreya narakindi dhrish nina.
/ Mai tri da, na ra kin đi, đa si, ni na/
Bhayamana svaha siddhaya svàhà.
/ Pa da ma na, soa ha, sít đa da, soa ha/
Maha siddhàya svaha.
/ Ma ha sít đa da, soa ha/
Siddha yoge s’varaya svaha. Nirakindi svàhà.
/ Sít đa dô gê, soa ra da, soa ha. Na ra kin đi, soa ha/
Mara nara svaha s’ira Simha mukhàya svaha.
/ Ma ra na ra, soa ha. Si ra sam, a mu kha da, soa ha/
Sarva maha asiddhaya svaha. Cakràsiddhaya svaha.
/ Sa va, ma ha a sít đa da, soa ha. Chác ra, a sít đa da, soa ha/
Padma kastàya svaha.
/ Pát ma kás ta da, soa ha/
Nirakindi vagalàya svaha.
/ Na ra kin đi, va ga ra da, soa ha/
Mavari śankaraya svāhā.
/ Ma va ri, san kha ra da, soa ha/
Namo ratnatràyàya. Namo aryàvalokites’varaya svaha.
/ Na mô rát na tra da da. Na ma a ria va lô ki tê soa ra da, soa ha/
Om siddhyantu mantra pàdàya svàhà.
/ Ôm, sít dan tu, man tra, pa đa da, soa ha/
Bạn tham khảo bản tụng Chú Đại Bi tiếng Phạn, kèm phiên âm tại đây:
5. Nội dung Chú Đại Bi tiếng Việt
Bản Chú Đại Bi tiếng Việt được thầy Thích Thiền Tâm phiên âm từ tiếng Hán với nội dung như sau:
Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (đọc 3 lần)
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni
1. Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da
2. Nam Mô A Rị Da
3. Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da
4. Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da
5. Ma Ha Tát Đỏa Bà Da
6. Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da
7. Án
8. Tát Bàn Ra Phạt Duệ
9. Số Đát Na Đát Tỏa
10. Nam Mô Tất Kiết Lật Đỏa Y Mông A Rị Da
11. Bà Lô Yết Đế Thất Phật Ra Lăng Đà Bà
12. Nam Mô Na Ra Cẩn Trì
13. Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế
14. Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng
15. A Thệ Dựng
16. Tát Bà Tát Đa (Na Ma Bà Tát Đa) Na Ma Bà Già
17. Ma Phạt Đạt Đậu
18. Đát Điệt Tha
19. Án A Bà Lô Hê
20. Lô Ca Đế
21. Ca Ra Đế
22. Di Hê Rị
23. Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa
24. Tát Bà Tát Bà
25. Ma Ra Ma Ra
26. Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng
27. Cu Lô Cu Lô Yết Mông
28. Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế
29. Ma Ha Phạt Xà Da Đế
30. Đà Ra Đà Ra
31. Địa Rị Ni
32. Thất Phật Ra Da
33. Giá Ra Giá Ra
34. Mạ Mạ Phạt Ma Ra
35. Mục Đế Lệ
36. Y Hê Y Hê
37. Thất Na Thất Na
38. A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi
39. Phạt Sa Phạt Sâm
40. Phật Ra Xá Da
41. Hô Lô Hô Lô Ma Ra
42. Hô Lô Hô Lô Hê Rị
43. Ta Ra Ta Ra
44. Tất Rị Tất Rị
45. Tô Rô Tô Rô
46. Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ
47. Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ
48. Di Đế Rị Dạ
49. Na Ra Cẩn Trì
50. Địa Rị Sắc Ni Na
51. Ba Dạ Ma Na
52. Ta Bà Ha
53. Tất Đà Dạ
54. Ta Bà Ha
55. Ma Ha Tất Đà Dạ
56. Ta Bà Ha
57. Tất Đà Du Nghệ
58. Thất Bàn Ra Dạ
59. Ta Bà Ha
60. Na Ra Cẩn Trì
61. Ta Bà Ha
62. Ma Ra Na Ra
63. Ta Bà Ha
64. Tất Ra Tăng A Mục Khê Da
65. Ta Bà Ha
66. Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ
67. Ta Bà Ha
68. Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ
69. Ta Bà Ha
70. Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ
71. Ta Bà Ha
72. Na Ra Cẩn Trì Bàn Dà Ra Dạ
73. Ta Bà Ha
74. Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ
75. Ta Bà Ha
76. Nam Mô Hắc Ra Đát na Đa Ra Dạ Da
77. Nam Mô A Rị Da
78. Bà Lô Yết Đế
79. Thước Bàn Ra Dạ
80. Ta Bà Ha
81. Án Tất Điện Đô
82. Mạn Đà Ra
83. Bạt Đà Dạ
84. Ta Bà Ha
(Lặp lại 3 lần từ câu Chú 81 đến 84 khi đọc lần cuối cùng)
Một số ngôi chùa ở Việt Nam thường mở bản tụng Chú Đại Bi tiếng Việt. Bạn có thể nghe bản tụng Chú Đại Bi của thầy Thích Trí Thoát, kèm theo tiếng gõ mõ như video dưới đây.
6. Ý nghĩa của Chú đại bi
Bản thân các câu chú thường có ý nghĩa sâu sắc về cả ngôn từ lẫn âm thanh. Và các bản dịch thường không thể lột tả hết ý nghĩa của câu chú.
Thầy Thích Thiền Tâm đã chia sẻ rằng, thần chú thì thật ra không cần dịch nghĩa. Lý do là khi chúng sanh dùng tâm yên lặng, tin tưởng, thành kính mà niệm chú, tất sẽ khế hợp vớI chân tâm của Phật, Bồ Tát mà được cảm ứng.
Nếu biết nghĩa lý thì dễ sanh niệm phân biệt, cho đoạn này nghĩa như vầy, đoạn kia nghĩa như thế, kết cuộc tâm vẫn ở trong vòng vọng tưởng mỗi khi niệm chú.
Bên cạnh đó, trong một chữ chân ngôn có nhiều nghĩa, nếu dịch nghĩa này thì mất nghĩa kia, không được toàn vẹn. Ví dụ như riêng một chữ A đã hàm súc những nghĩa như bất sanh, bất diệt, không, căn bản, chân thể, và nhiều nghĩa khác nữa.
Các chữ chân ngôn có khi diễn tả âm thanh của tiếng gió reo, nước chảy, tiếng loài chim kêu, đọc lên có sức linh động, nên để nguyên âm. Ví dụ như câu “Tô rô tô rô” là chỉ cho tiếng lá cây ở cõi Phật rơi xuống. Hoặc như chữ “Án” – tiếng Phạn là “Om” (Aum), đọc lên có năng lực thầm kín, làm rung chuyển không gian.
Do đó, chúng ta chuyên tâm niệm chú với tâm tốt lành là được, mà không cần cố nhớ và hiểu mật nghĩa mỗi khi niệm. Dưới đây mình chỉ chia sẻ lại một bản dịch ý nghĩa cơ bản của các câu trong bài Chú Đại Bi. Bạn có thể xem tại video sau:
Mỗi người, tại mỗi thời điểm có thể phù hợp với các câu chú khác nhau. Bạn có thể thử trải nghiệm và tự cảm nhận tác động của việc niệm chú với chính mình nhé.
Cầu mong cho các bạn được an lạc thân tâm.
https://mogu.vn/chu-dai-bi-tieng-phan-loi-ich-y-nghia-va-cach-niem/
Từ khóa » Chú đại Bi Tiếng Việt Có Lợi
-
Chú đại Bi Tiếng Việt 84 Câu
-
Chú Đại Bi Tiếng Việt (BẢN MỚI) Nghe 5 Phút Mỗi Ngày Làm Gì ...
-
CHÚ ĐẠI BI Tiếng Việt -Nghe Nhiều được Lợi Ích Nhiều - YouTube
-
Những Lợi ích Khi Trì Tụng, Chú đại Bi Tiếng Việt Và Tiếng Phạn
-
Chú đại Bi Tiếng Phạn Và Tiếng Việt 7 Biến Thích Trí Thoát - Niệm Phật
-
Chú Đại Bi | Lời Phật Dạy
-
Chú đại Bi Tiếng Việt Và Tiếng Phạn
-
Chú Đại Bi Tiếng Việt 84 Câu
-
Chú đại Bi – Wikipedia Tiếng Việt
-
Chú Đại Bi Tiếng Việt Là Gì? - Thuyết Giảng Phật Pháp
-
Chú Đại Bi Tiếng Việt: Giải Thích Và ý Nghĩa Chi Tiết 2021
-
Tụng Chú Đại Bi Bằng Tiếng Phạn Tốt Hơn Tụng Chú Đại Bi Tiếng Việt?
-
Kinh Chú Đại Bi Tiếng Phạn Phiên Âm Tiếng Việt Và Phạn Hán Việt
-
Tuyển Tập Các Lời Chú đại Bi Tiếng Phạn, Tiếng Việt Và Cách đọc