Chủ Nghĩa Thực Dụng – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Chú thích
  • 2 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chủ nghĩa thực dụng
Chuyên đề
Triết học
Phân nhánh
  • Chính trị
  • Giá trị học
  • Khoa học
  • Logic
  • Luận lý học
  • Luật pháp
  • Mỹ học
  • Ngôn ngữ
  • Siêu hình học
  • Siêu triết học
  • Tri thức luận
  • Tinh thần
  • Tôn giáo
  • Xã hội
  • Vũ trụ học
Giai đoạn
  • Cổ đại
  • Trung đại
  • Hiện đại
  • Đương đại
Truyền thống
  • Aristotle
  • Ấn Độ giáo
    • Mīmāṃsā
    • Nyāya-Vaiśeṣika
    • Sāṃkhya
    • Vedanta
  • Cārvāka
  • Do Thái
  • Đạo giáo
  • Hegel
  • Hoài nghi
  • Hồi giáo
    • Ash'arism
    • Averroes
    • Avicenna
    • Ishrāqiyyun
    • Ismāʿīlism
    • Sơ khai
    • Sufi
  • Kant
  • Kitô giáo
    • Augustinian
    • Nhân văn
    • Occam
    • Scotus
    • Thomas
  • Kỳ Na giáo
  • Lục địa
    • Hiện sinh
    • Hiện tượng học
  • Nho giáo
    • Lý học
    • Tân Nho giáo
  • Phân tích
    • Ngôn ngữ thông thường
    • Tân thực chứng
  • Pháp gia
  • Phật giáo
    • Abhidharma
    • Madhyamaka
    • Pramāṇavāda
    • Yogacara
  • Plato
    • Tân Plato
  • Thực dụng

Truyền thống theo khu vực

  • Châu Phi
  • Phương Đông
    • Ấn Độ
    • Trung Quốc
  • Trung Đông
    • Ai Cập
    • Iran
  • Phương Tây
Văn học
  • Đạo đức
  • Logic
  • Mỹ học
  • Siêu hình học
  • Tri thức luận
  • Triết học chính trị
Nhà triết học
  • Nhà mỹ học
  • Nhà logic học
  • Nhà luân lý học
  • Nhà tri thức luận
  • Nhà siêu hình học
  • Phụ nữ trong triết học
Danh sách
  • Mục lục
  • Đại cương
  • Năm
  • Vấn đề
  • Tác phẩm
  • Thuật ngữ
  • Nhà triết học
Cổng thông tin Triết học
  • x
  • t
  • s

Chủ nghĩa thực dụng (gốc từ tiếng Hy Lạp cổ πραγμα, sinh cách là πραγματος — «việc làm, hành động»; tiếng Anh: pragmatism), còn gọi là là chủ nghĩa hành động,[1] là một thuật ngữ thông tục để chỉ lối hành xử dựa trên tình hình thực tế được biết đến, do đó hành động thiết thực được đặt trên lý lẽ có tính lý thuyết. Trong chủ nghĩa thực dụng, chân lý của một lý thuyết được đánh giá bởi thành công thực tế của nó, cho nên hành động thực dụng không gắn liền với nguyên tắc bất biến.

Trong triết học, đó là một trường phái được Charles Sanders Peirce và William James lập ra từ cuối thế kỷ 19 và được John Dewey, George Herbert Mead và George Santayana, tiếp tục triển khai trong thế kỷ 20. Những ý tưởng của Dewey và Mead cũng tạo cơ sở cho trường phái Xã hội học Chicago.[2] Trường phái này đã có tầm ảnh hưởng sâu rộng vào đời sống - xã hội Mỹ và trở thành học thuyết triết học đặc trưng của Mỹ thời kỳ này. Theo chủ nghĩa thực dụng, những hậu quả thiết thực và ảnh hưởng của một hành động sống hay một sự kiện tự nhiên xác định tầm quan trọng của một tư tưởng. Theo đó kiến thức của con người đối với con người thực dụng có thể sai lầm (fallibilism). Do đó chân lý của một tuyên bố hoặc ý kiến (lòng tin) được xác định do kết quả mong đợi hoặc có thể có của một hành động. Việc thực hành của con người được hiểu như một nền tảng cũng như triết học lý thuyết (đặc biệt trong nhận thức luận và bản thể học), vì nó được giả định rằng, cả kiến thức lý thuyết xuất phát từ việc xử lý thực tế các sự việc và vẫn còn phụ thuộc vào điều này. Trong tư tưởng căn bản triết học tồn tại giữa các vị trí của từng cá nhân thực dụng những khác biệt đáng kể, những điểm tương đồng là cùng dùng những phương pháp thực dụng hơn là những lý thuyết thống nhất. Triết gia William James cho là, muốn biết một ý tưởng đúng hay sai thì phải dựa trên kết quả thực nghiệm chứ không phải chỉ dựa trên luận lý viễn vông.

Cùng với chủ nghĩa thực chứng (positivism), chủ nghĩa cấu trúc (structuralism), chủ nghĩa duy khoa học (scientism)...trong khuynh hướng khoa học hay duy lý hiện đại, chủ nghĩa thực dụng chủ trương con đường thứ 3 trong triết học, vượt qua cả chủ nghĩa duy vật lẫn chủ nghĩa duy tâm, bác bỏ cả những vấn đề cơ bản của triết học vốn được đặt ra suốt nhiều thế kỷ qua, gắn các vấn đề của triết học với các vấn đề cụ thể của khoa học, nhất là khoa học thực nghiệm.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nguyễn Tấn Hùng (ngày 19 tháng 7 năm 2009). "Về cách phiên âm và phiên dịch các thuật ngữ". Báo Pháp luật Việt Nam. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ Hans-Joachim Schubert, Harald Wenzel, Hans Joas und Wolfgang Knebel: Pragmatismus zur Einführung, Junius, Hamburg 2010, 10–11

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Bộ giáo dục và đào tạo: "Giáo trình Triết học Mác-Lênin",Nhà xuất bản chính trị quốc gia,Hà Nội,2004,tr.513-520.
  2. E.E.Nexmeyanov, "Triết học hỏi & đáp" (Viện triết học dịch).
Stub icon

Bài viết liên quan đến triết học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Chủ_nghĩa_thực_dụng&oldid=74378179” Thể loại:
  • Sơ khai triết học
  • Khuynh hướng triết học
  • Triết học phi cổ điển
  • Triết học
  • Phong trào triết học
  • Chủ nghĩa kinh nghiệm
  • Trường phái và truyền thống triết học
  • Triết học khoa học
Thể loại ẩn:
  • Tất cả bài viết sơ khai
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Chủ nghĩa thực dụng 81 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Người Thực Dụng