Chữ Viết Của Người Phương Tây Cổ đại - LuTrader
Có thể bạn quan tâm
Cùng tìm hiểu những nội dung quan trọng nhất trong bài 5: Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hy Lạp và Rô-ma. Đây là phần kiến thức trọng tâm, thường xuất hiện trong đề kiểm tra một tiết môn Lịch sử lớp 10. Các em cùng tham khảo nhé!.
Nội dung chính Show- Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây
- Xã hội cổ đại phương Tây Hy lạp và Rô-ma gồm những giai cấp nào?
- Chế độ chiếm hữu nô lệ là gì?
- So sánh sự giống nhau và khác nhau về phân chia giai cấp của phương đông và Hy Lạp, Rô-ma
- Văn hóa cổ đại Hy Lạp và Rô-ma
- Video liên quan
Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây
– Vào khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN, hai quốc gia cổ đại phương Tây là Hy Lạp và Rô-ma hình thành trên 2 bán đảo Ban căng và Italia.
Bạn đang xem: Lịch và chữ viết phương tây cổ đại
Lược đồ Hy Lạp và Rô ma cổ đại– Vì điều kiện tự nhiên của vùng đất cũng như khí hậu không được thuận lợi cho việc trồng lúa cho nên cư dân Hy Lạp và Rô-ma trồng các loại cây như nho, ô liu và làm thủ công, đồ gốm, rượu nho… để buôn bán, lấy thu nhập để mua lương thực, thực phẩm.
– Vùng đất giáp biển địa trung hải, có nhiều hải cảng, thuận lợi cho việc giao thương đường biển và buôn bán. Hoạt động buôn bán diễn ra sôi động với các khu vực như Lưỡng Hà, Ai Cập…
=> Nền kinh tế chính của Hy Lạp và Rô-ma là thủ công nghiệp và thương nghiệp.
Buôn bán, giao thương ở cảng Pire (Hy Lạp)Xã hội cổ đại phương Tây Hy lạp và Rô-ma gồm những giai cấp nào?
– Xã hội cổ đại Hy Lạp và Rô-ma gồm có 2 giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ.
– Chủ nô. là người có quyền lực, có nền tảng kinh tế, giàu có và bóc lột nô lệ.
– Nô lệ. là lượng lao động chính trong xã hội, làm việc cực nhọc trong các trang trại, thường bị chủ nô đối xử tệ bạc, bóc lột sức lao động. Nô lệ được xem là tài sản riêng của chủ nô và bị xem là “công cụ biết nói”.
– Do tình trạng bóc lột nặng nề nên các nô lệ liên tục nổi dậy đấu tranh chống lại chủ nô, đòi quyền lợi. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Xpac-ta-cut năm 71-73 TCN.
Chế độ chiếm hữu nô lệ là gì?
– Xã hội chiếm hữu nô lệ là một xã hội có 2 giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, trong đó, chủ nô là giai cấp thống trị, có quyền lực kinh tế, sở hữu rất nhiều nô lệ. Nô lệ là giai cấp bị trị, là lực lượng lao động chính trong xã hội, hoàn toàn lệ thuộc vào chủ nô.
Cảnh chủ nô đánh đập nô lệ.Xã hội chiếm hữu nô lệ là xã hội có 2 giai cấp chính: Chủ nô và nô lệ.
+ Trong đó nô lệ là lực lượng sản xuất chính và thường bị bóc lột thậm tệ bởi chủ nô.
+ Chủ nô là những người có địa vị, có tài sản, thống trị và bóc lột nô lệ. Nắm mọi quyền hành chính trị. Họ chỉ hoạt động trong hai lĩnh vực chính là chính trị và văn hóa nghệ thuật, có cuộc sống nhàn hạ, đầy đủ.
Xem thêm: Cho Tứ Diện Oabc Có Oa Ob Oc Đôi Một Vuông Góc Và Oa=Ob=Oc=A I Là Trung Điểm Bc
– Trên cơ sở mối quan hệ của chủ nô và nô lệ, và xã hội chiếm hữu nô lệ của các quốc gia cổ đại phương Tây, tại Hy Lạp và Rô-ma đã hình thành nên chế độ chiếm hữu nô lệ.
So sánh sự giống nhau và khác nhau về phân chia giai cấp của phương đông và Hy Lạp, Rô-ma
Giống nhau:
– Đều có giai cấp thống trị và bị trị.
– Giai cấp thống trị nắm toàn bộ quyền hành về kinh tế, chính trị, xã hội.
– Nô lệ là tầng lớp cuối cùng của xã hội, bị bóc lột.
Khác nhau:
Tiêu chí so sánh | Phương Đông | Quốc gia cổ đại Hy Lạp và Rô-ma |
Giai cấp thống trị | Vua, quý tộc, quan lại, chủ ruộng đất, tăng lữ. | Chủ nô, chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền. |
Giai cấp bị trị | Nông dân công xã, thợ thủ công, nô lệ. | Bình dân, nô lệ. |
Lực lượng sản xuất chính | Nông dân công xã là lực lượng sản xuất chính trong xã hội. | Nô lệ là lực lượng sản xuất chính trong xã hội. |
Quan hệ bóc lột chính | Vua – quý tộc với nông dân công xã. | Chủ nô với nô lệ. |
Văn hóa cổ đại Hy Lạp và Rô-ma
Lịch sử và chữ viết:
Lịch:
– Người Rô-ma tính được một năm có 365 ngày và 1/4, nên họ định một tháng có 30 và 31 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày, rất gần với hiểu biết ngày nay.
– Người Hy Lạp có hiểu biết chính xác hơn về trái đất và hệ mặt trời.
Chữ viết:
– Sáng tạo ra chữ viết gồm kí hiệu đơn giản, có khả năng ghép chữ linh hoạt, thể hiện ý nghĩ của con người.
– Hệ thống chữ cái A, B, C của người Hy Lạp và Rô-ma ra đời. Ban đầu gồm 20 chữ, sau thêm 6 chữ, làm thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay.
Khoa học:
– Có hiểu biết về khoa học mới, xuất hiện nhiều nhà khoa học tên tuổi.
– Có bốn lĩnh vực chính:
Toán: các nhà toán học nổi tiếng như Ta-let, Pi-ta-go, ơ-clít.Lí: các nhà vật lý nổi tiếng như A-si-met.Sử: các nhà sử học nổi tiếng như Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít, Ta-xít.Địa lí: các nhà địa lý nổi tiếng như Xtu-bôn …Văn học:
– Ở Hy Lạp, đã xuất hiện nhiều nhà văn tên tuổi như Etxin, Sô phốc, Bripít.
– Ở Rô-ma, cũng đã xuất hiện những nhà văn lớn, nhà thơ nổi tiếng như Luc-re-xơ’, Viếc-gin…
Nghệ thuật:
Đấu trường Côliđê– Ở Hy Lạp, có tượng nữ thần A-thê-na đội mũ chiến binh, Người lực sĩ ném đĩa, Thần vệ nữ Mi-lô… Nhiều công trình kiến trúc đạt tới trình độ tuyệt mĩ, tiêu biểu là đền Pác-tê-nông.
– Ở Rô-ma, có nhiều công trình kiến trúc, như đền đài, cầu máng dẫn nước, trường đấu Cô-li-dê.
Trên đây là những kiến thức trọng tâm của bài 10: Các quốc gia cổ đại phương Tây Hy Lạp và Rô-ma cổ đại. Với bài viết này, mong rằng giúp các em học tốt môn Lịch sử và tổng kết lại những nội dung quan trọng nhất của bài học. Truy cập lessonopoly để cập nhật những bài học, bài soạn bổ ích nhất.
Chữ viết người phương đông :
Sự phát triển của đời sống làm cho quan hệ của xã hội loài người trở nên phong phú và đa dạng ; người ta cần ghi chép và lưu giữ những gì đã diễn ra. Chữ viết ra đời bắt nguồn từ nhu cầu đó. Chữ viết là một phát minh lớn của loài người.
Các cư dân phương Đông là người đầu tiên phát minh ra chữ viết. Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, chữ viết đã xuất hiện ở Ai Cập và Lưỡng Hà.
Lúc đầu, chữ viết chỉ là hình vẽ những gì mà họ muốn nói, sau đó họ sáng tạo thêm những kí hiệu biểu hiện khái niệm trừu tượng. Chữ viết theo cách đó gọi là chữ tượng hình. Người Trung Hoa xưa vẽ để chỉ ruộng, vẽ để chỉ cây và vẽ để chỉ rừng.
Người Ai Cập xưa vẽ để chỉ nhà, vẽ chỉ móm, vẽ để chỉ Mặt Trời...
Sau này, người ta cách điệu hoá chữ tượng hình thành nét và ghép các nét theo quy ước để phản ánh ý nghĩ của con người một cách phong phú hơn gọi là chữ tượng ý. Chữ tượng ý chưa tách khỏi chữ tượng hình mà thường được ghép với một thanh để phản ánh tiếng nói, tiếng gọi có âm sắc, thanh điệu của con người.
Nguyên liệu được dùng để viết của người Ai Cập là giấy làm bằng vỏ cây papirút. Người Su-me ở Lưỡng Hà dùng một loại cây sậy vót nhọn làm bút viết lên trên những tấm đất sét còn ướt rồi đem phơi nắng hoặc nung khô. Người Trung Quốc lúc đầu khắc chữ trên xương thú hoặc mai rùa, về sau họ đã biết kết hợp một số nét thành chữ và viết trên thẻ tre hay trên lụa.
chữ viết người phương tây :
- Sáng tạo ra chữ viết gồm ký hiệu đơn giản, có khả năng ghép chữ rất linh hoạt thành từ để thể hiện ý nghĩa của con người.
- Hệ thống chữ cái Rô ma tức A, B, C …. ra đời, ban đầu gồm 20 chữ, sau thêm 6 chữ. Đây là một phát minh và cống hiến lớn lao cho nhân loại.
Bài Làm:
Cư dân phương Đông viết chữ tượng hình trong khi cư dân phương Tây sáng tạo ra hệ chữ cái a,b,c
Người phương Đông thường viết chữ trên chất liệu: giấy pa-pi-rút hoặc khắc trên đá ( tại Ai Cập), trên các phiến đất sét ướt rồi đem nung khô ( tại Lưỡng Hà), mai rùa, thẻ tre ( tại Trung Quốc)
So sánh sự khác nhau: Chữ viết mà người phương Tây sáng tạo ra ban đầu gồm 20 chữ sau là 26 chữ cái gần giống với kiểu chữ viết được dùng thịnh hành thời bây giờ trong khi người phương Đông dùng loại chữ tượng hình.
2. Khám phá thành tựu chữ viết của cư dân cổ đại phuương Đông và phương Tây
Đọc thông tin, kết hợp với quan sát các hình 1 và 2 để trả lời các câu hỏi dưới đây:
- Cư dân phương Đông và phương Tây cổ đại viết chữ như thế nào? Người phương Đông thường viết chữ trên chất liệu gì?
- Hãy so sánh chữ viết của người phương Đông và phương Tây cổ đại
Cư dân phương Đông viết chữ tượng hình trong khi cư dân phương Tây sáng tạo ra hệ chữ cái a,b,c
Người phương Đông thường viết chữ trên chất liệu: giấy pa-pi-rút hoặc khắc trên đá ( tại Ai Cập), trên các phiến đất sét ướt rồi đem nung khô ( tại Lưỡng Hà), mai rùa, thẻ tre ( tại Trung Quốc)
So sánh sự khác nhau: Chữ viết mà người phương Tây sáng tạo ra ban đầu gồm 20 chữ sau là 26 chữ cái gần giống với kiểu chữ viết được dùng thịnh hành thời bây giờ trong khi người phương Đông dùng loại chữ tượng hình.
Từ khóa tìm kiếm Google: giải bài 5 Văn hóa cổ đại,Văn hóa cổ đại trang 28, bàiVăn hóa cổ đại sách vnen khoa học xã hội 6, giải khoa học xã hội 6 sách vnen chi tiết dễ hiểu.
Từ khóa » Chữ Viết Của Người Phương Tây Cổ đại Là Gì
-
Chữ Viết Của Người Phương Tây By Hồng Ân - Prezi
-
Cư Dân Cổ đại Phương đông Và Phương Tây Viết Chữ Như Thế Nào?
-
Sự Khác Nhau Cơ Bản Về Chữ Viết Của Người Phương Đông So Với ...
-
Cư Dân Phương Đông Và Phương Tây Cổ đại Viết Chữ ... - Tech12h
-
Lịch Và Chữ Viết Phương Tây Cổ đại
-
Cư Dân Cổ đại Phương đông Và Phương Tây Viết Chữ Như Thế Nào ...
-
Chữ Viết đầu Tiên Của Người Phương Tây Cổ đại Là Gì
-
Cư Dân Phương Đông Và Phương Tây Cổ đại Viết Chữ ...
-
Lịch Và Chữ Viết Phương Tây Cổ đại - Daihoangde
-
Sự Khác Nhau Cơ Bản Về Chữ Viết Giữa Người Phương Đông Và ...
-
Điểm Khác Về Chữ Viết Của Người Phương Tây So Với ... - Hỏi Đáp
-
Điểm Hạn Chế Của Chữ Viết Của Người Phương Đông Cổ đại Là Gì
-
Sự Khác Nhau Cơ Bản Về Chữ Viết Của Người Phương ... - Xây Nhà
-
Chữ Viết Của Người Hi Lạp Và Rô – Ma Thời Kì Cổ đại Có đặc điểm G