Chưa đăng Ký Kết Hôn Làm Giấy Khai Sinh Có Tên Cha được Không?

Trả lời:

Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân:

- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; Giới tính; Ngày, tháng, năm sinh; Quốc tịch; Nơi cư trú;

- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; Năm sinh; Dân tộc; Quốc tịch; Nơi cư trú;

- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Theo đó, mọi cá nhân đều phải được đăng ký khai sinh, đây không chỉ là quyền mà còn nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền.

Cụ thể tại Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh:

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Như vậy, trong thời hạn 60 ngày (02 tháng), bạn hoặc vợ bạn có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.

Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi con bạn sinh ra và đang cư trú sẽ thực hiện việc đăng ký khai sinh trong trường hợp không xác định được cha.

Theo đó, khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

Trường hợp 1: Khi bạn về nước, bạn có thể thực hiện việc đăng ký nhận cha con chứ không cần phải đăng ký lại Giấy khai sinh cho con.

Theo Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014, bạn cần nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch tại UBND cấp xã nơi cư trú của bạn hoặc của con bạn.

Trong đó, chứng cứ chứng minh quan hệ cha con được hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP gồm:

- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con;

- Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Lưu ý: Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

Trường hợp 2: Sau khi bạn về nước và thực hiện đăng ký kết hôn, sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, các bạn không phải thực hiện việc đăng ký nhận cha cho con mà thay vào đó cần làm thủ tục bổ sung hộ tịch. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định:

“Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh không có thông tin về người cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.”

Đồng thời, theo Điều 29 Luật Hộ tịch bạn cần nộp bộ hồ sơ đăng ký bổ sung hộ tịch bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký bổ sung hộ tịch (theo mẫu)

+ Giấy khai sinh của con.

+ Văn bản thừa nhận là con chung của vợ chồng

+ Xuất trình Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân của cha, mẹ.

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức hộ tịch - tư pháp ghi nội dung bổ sung vào phần thông tin cha trong Giấy khai sinh và đóng dấu vào nội dung bổ sung.

Cũng xin thông tin thêm, 02 bạn kết hôn khi vợ bạn chưa đủ tuổi, do vậy, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, theo đó, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

Từ khóa » Khai Sinh Khi Chưa đăng Ký Kết Hôn