[CHUẨN NHẤT] Nêu đặc điểm Của Trạng Ngữ - Top Lời Giải

Câu hỏi: Nêu đặc điểm của trạng ngữ

Trả lời:

Đặc điểm của trạng ngữ:

- Về ý nghĩa: trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.

- Về hình thức:

+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu;

+ Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc dấu phẩy khi viết.

Công dụng: Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa cho cả cụm chủ vị trung tâm. Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện,..

[CHUẨN NHẤT] Nêu đặc điểm của trạng ngữ

Cùng Top lời giải luyện tập thêm về trạng ngữ nhé!

BT1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. […]

Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.

1. Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, hãy xác định trạng ngữ trong mỗi câu trên.

Trả lời: 

Một số trạng ngữ:

– Dưới bóng tre xanh.

– Đã từ lâu đời.

– Đời đời, kiếp kiếp.

– Từ ngàn đời nay.

2. Các trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung gì?

Trả lời: 

Các trạng ngữ trên bổ sung ý nghĩa:

– Dưới bóng tre xanh. ⇒ Làm rõ, xác định về mặt không gian (nơi chốn) cho điều được nói đến trong câu.

– Đã từ lâu đời. ⇒ Xác định thời gian.

– Đời đời, kiếp kiếp. ⇒ Xác định thời gian.

– Từ ngàn đời nay. ⇒ Xác định thời gian.

BT2: Bốn câu sau đều có cụm từ mùa xuân. Hãy cho biết trong câu nào cụm từ mùa xuân là trạng ngữ. Trong những câu còn lại, cụm từ mùa xuân đóng vai trò gì?

a) Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh […].

(Vũ Bằng)

b) Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.

(Vũ Tú Nam)

c) Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.

(Vũ Bằng)

d) Mùa xuân! Mỗi khi họa mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu.

(Võ Quảng)

Trả lời:

Cụm từ mùa xuân:

a) Nằm trong thành phần chủ ngữ của câu.

b) Là trạng ngữ của câu.

c) Là bổ ngữ cho động từ chuộng.

d) Là câu đặc biệt.

Như vậy, từ “Mùa xuân” trong câu (b) là trạng ngữ bởi vì:

– Về mặt ý nghĩa, nó xác định thời gian cho sự việc được nêu ra ở trong câu.

- Về hình thức, nó đứng đầu câu và được ngăn cách với chủ ngữ bằng một dấu phẩy.

BT3: Tìm trạng ngữ trong các đoạn trích dưới đây:

a) Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời.

(Thạch Lam)

b) Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó.

(Đặng Thai Mai)

Trả lời: 

Trạng ngữ trong các đoạn trích:

a) – “như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết”.

– “khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi”.

– “trong cái vỏ xanh kia”.

– “dưới ánh nắng”.

– “vì cái chất quý trong sạch của Trời”.

b) – “với khả năng thích hợp với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây”.

Từ khóa » đặc điểm Của Trạng Ngữ Là Gì