[CHUẨN NHẤT] Từ Phức Là Gì? - Top Lời Giải

Mục lục nội dung 1. Khái niệm từ phức là gì?2. Cấu tạo của từ phức3. Phân loại từ phức4.Cách phân biệt nhanh từ ghép với từ láy là gì?

1. Khái niệm từ phức là gì?

Từ đơn là từ do một tiếng có nghĩa tạo nên. Từ phức là từ do hai hoặc nhiều tiếng tạo nên. Hiểu một cách đơn giản, từ phức chính là từ ghép. Ghép từ các tiếng giống nhau hoặc khác nhau tạo thành một từ có nghĩa. Khái niệm từ phức là gì chỉ đơn giản như trên.

Đặc điểm của từ phức:

- Từ phức chính là từ ghép

- Từ phức là từ do nhiều tiếng tạo thành.

Ví dụ về từ phức: Vui vẻ, xinh xắn, câu lạc bộ, vô tuyến truyền hình…

2. Cấu tạo của từ phức

- Khi tách riêng, mỗi tiếng trong từ phức đều có nghĩa

Ví dụ: quần áo

+ Quần là từ đơn, cũng chính là danh từ để chỉ trang phục mà con người mặc từ eo xuống đến mắt cá chân. Có thể là cao hoặc thấp hơn tùy kiểu dáng.

+ Áo là từ đơn, chỉ trang phục mặc ở phần trên của cơ thể con người.

- Mỗi tiếng đều không có ý nghĩa cụ thể

Trong một số trường hợp, từ phức đóng vai trò là từ láy, chính vì thế khi tách riêng ra thì mỗi tiếng trong từ loại này đều không mang ý nghĩa rõ ràng.

Ví dụ như từ: long lanh, lung linh, lay láy…

  • Có tiếng có nghĩa và có tiếng vô nghĩa

Ví dụ như từ: xinh xắn

+ Xinh diễn tả vẻ đẹp hình thức của một người nào đó

+ Xắn không mang nghĩa rõ ràng.

Như vậy có thể thấy rằng, từ phức được cấu tạo từ các tiếng nhưng không phụ thuộc vào nghĩa của các tiếng mà do sự hợp thành tạo nên nghĩa chung nhất.

Các từ phức ở những ví dụ trên đây đều có nghĩa và nghĩa của các từ thường khác với nghĩa của từng tiếng khi tách riêng ra. Khi dùng từ phức, người ta chú ý dùng theo nghĩa của cả từ chứ không dùng theo nghĩa của từng tiếng trong từ đó.

3. Phân loại từ phức

Có thể thấy từ phức được chia thành 2 loại từ mà chúng ta hiểu rõ hơn đó là từ ghép và từ láy.

a. Từ ghép là gì?

Từ ghép đơn giản được hiểu là từ loại được tạo nên bởi 2 tiếng kết hợp với nhau. Căn cứ về mặt quan hệ ngữ nghĩa, người ta chia từ ghép thành 2 loại là: từ ghép đẳng lập , từ ghép chính phụ .

- Từ ghép chính phụ: Là từ có cấu tạo 2 tiếng, tiếng sau mang nghĩa bổ sung cho tiếng trước. Tiếng trước đứng một mình sẽ mang phổ nghĩa rộng hơn.

Ví dụ:

Mùa Xuân – Xuân bổ nghĩa cho Mùa, nếu chỉ nói Mùa thì chỉ biết đó là 1 mùa trong năm chứ không biết cụ thể là Mùa Xuân hay mùa Hạ, Thu, Đông.Thịt gà – Gà bổ sung nghĩa cho Thịt, nếu chỉ nói thịt thì người ta không thể biết là thịt gà, thịt bò hay thịt heo…

- Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập được cấu tạo từ hai hay nhiều từ đơn. Mà khi tách riêng cúng có thể biểu đạt một nghĩa trọn vẹn, đồng thời các tiếng độc lập hoàn toàn về mặt ngữ pháp, không có từ chính hay từ phụ.

Ví dụ: Cha – mẹ, cây – cỏ, ngày – đêm, sáng – tối,…

b. Từ láy là gì?

Tương tự như từ ghép, từ láy cũng là một bộ phận của từ phức. Đồng thời cấu tạo từ 2 tiếng có mối quan hệ về âm thanh tạo thành. Cụ thể mục đích của từ láy giúp câu chữ văn hoa uyển chuyển hơn, đồng thời thêm sự nhấn nhá thích hợp. Từ láy được nhiều nhà thơ nhà văn sử dụng để nâng cao chất lượng tác phẩm của họ.

Loại từ này có một vẻ đẹp rất riêng. Từ láy thường là tính từ biểu thị một tính chất nào đó của sự vật sự việc. Cũng có từ láy 2 âm tiết và từ láy nhiều hơn 2 âm tiết tạo thành.

Ví dụ về từ láy:Rầm rầm, khanh khách, lung linh…

Phân loại từ láy

Có hai loại từ láy là: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận .

Láy toàn bộ:

Là từ láy được cấu tạo từ hai tiếng giống hệt nhau phần âm lẫn phần vần, thậm chí là dấu câu.

Ví dụ: xanh xanh, ào ào,…

Có khi để tạo tính giai điệu và tượng hình, tượng thanh thì phần dấu câu từ láy có thay đổi để phù hợp hơn.

Ví dụ: Lanh lảnh, thăm thẳm, chầm chậm,…

Láy bộ phận: 

Là từ láy được láy lại phần âm hoặc phần vần, dấu câu giữ các tiếng láy có thể giống hoặc khác nhau.

Ví dụ: Ngẩn ngơ, thơ thẩn, thùng thình…: Láy phụ âm đầu

Hay: Lác đác, linh đình, lao đao,… : Láy phần vần

Nghĩa của từ láy được hình thành từ nghĩa của hình vị gốc. Theo hướng mở rộng hay thu hẹp. Tăng cường hoặc giảm nhẹ.

Ví dụ: lo lắng có ý nghĩa cụ thể tăng cường hơn so với từ đơn lo.

Một số từ láy bị giảm nhẹ hoặc bị thu hẹp bớt nghĩa của các hình vị cơ sở.

Ví dụ: tim tím có nghĩa giảm nhẹ hơn từ tím.

Một số từ láy có cùng khuôn vần và có cùng mô hình cấu tạo thường có cùng một giá trị ngữ nghĩa nào đấy.

Ví dụ: vuông vắn, thẳng thắn, ngay ngắn thường diễn đạt một chuẩn mực.

Dựa vào phân loại trên có thể biết được từ quanh co là từ ghép hay từ láy. Quanh co chính là từ ghép.

Ví dụ: phân loại từ trong câu sau đây

Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục, ngày Tết làm bánh chưng, bánh giầy.

4.Cách phân biệt nhanh từ ghép với từ láy là gì?

Dựa vào đặc trưng lặp phần âm hoặc vần người ta có thể nhận biết từ láy là gì. Tuy nhiên, trong tiếng Việt cũng có rất nhiều từ ghép gồm các tiếng giống nhau về âm vần nhưng lại không phải từ láy.

Dấu hiệu 1: Xét nghĩa của các từ cấu tạo thành

Từ ghép khi tách rời thành phần tiếng, sẽ tạo thành từ đơn có nghĩa hoàn chỉnh.

Ví dụ: Con – cái, đồn – điền, đất – đai,…

Từ láy khi tách ra chỉ 1 từ đứng độc lập là có nghĩa hoặc không từ nào có nghĩa.

Ví dụ: long – lanh, đủng – đỉnh, man – mát, méo – mó,…

Dấu hiệu 2: Xét đặc trưng về tiếng của các từ cấu tạo thành

Nếu hoàn toàn không có liên quan về âm vẫn giữa các tiếng tạo thành từ thì đó chắc chắn là từ ghép. Nếu có giống nhau về âm hoặc vần thì không vội kết luận đó là từ láy mà kiểm tra lại theo dấu diệu 1.

Dấu hiệu 3: Vị trí các tiếng trong từ

Hầu hết các từ ghép đều có thể đảo trật tự từ được, nhưng từ láy khi đảo thứ tự thì chúng hoàn toàn không có nghĩa.

Chẳng hạn từ ghép: mẹ cha – cha mẹ, cỏ cây – cây cỏ, đau đớn – đớn đau, ngây ngất – ngất ngây…

Từ láy: long lanh thành lanh long không có nghĩa

Dấu hiệu 4: Trùng lặp về âm vần

Từ có cấu tạo từ việc điệp lại toàn bộ âm vần chắc chắn là từ láy.

Ví dụ: Xanh xanh, ầm ầm, ào ào,…

Từ khóa » Từ đơn Là Gì Từ Phúc Là Gì Từ Ghép Là Gì Từ Láy Là Gì