Trận chung kết UEFA Champions League năm 1999 là trận chung kết thứ bảy của UEFA Champions League và là trận chung kết thứ bốn mươi bốn của Cúp C1 châu Âu. Đây là trận đấu giữa Manchester United của Anh và Bayern München của Đức trên Camp Nou ở Barcelona, Tây Ban Nha vào ngày 26 tháng 5 năm 1999. Manchester United giành cúp lần thứ hai với 2 bàn thắng ghi trong vòng 2 phút bù giờ cuối cùng, đánh dấu 1 năm cực kỳ thành công với 3 danh hiệu (2 danh hiệu còn lại là chức vô địch Anh và vô địch Cúp F.A.).[2][3][4]
Thông tin trước trận
[sửa | sửa mã nguồn]
Sân vận động thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]
Camp Nou là sân nhà của Câu lạc bộ Barcelona ở Tây Ban Nha, có sức chứa lên tới 92,000 ghế ngồi.[5] Ban tổ chức đã phân phát cho mỗi đội thi đấu khoảng 30,000 ghế ngồi. Số vé còn lại dành cho người hâm mộ, cơ quan UEFA, các nhà tài trợ và người hâm mộ Barcelona (khoảng 7,500 vé). Mặc dù mỗi câu lạc bộ chỉ nhận 30.000 vé, người ta ước tính rằng hơn 50.000 người hâm mộ Manchester United đã đến Barcelona để cổ vũ trong trận chung kết.[6]
Truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]
Tại nước Anh, trận chung kết được tường thuật trực tiếp trên kênh truyền hình ITV Sport với hai bình luận viên Clive Tyldesley và Ron Atkinson.[7] Tại nước Đức, Kênh RTL Television trực tiếp trận đấu.[8] Tại Tây Ban Nha, trận đấu được chiếu trên kênh TVE.[9]
Trong tài chính
[sửa | sửa mã nguồn]
Trọng tài bắt chính trận chung kết là ông Pierluigi Collina người Ý. Collina tham gia hoạt động trọng tài Quốc tế của FIFA vào 1995, ông nổi tiếng với thành tích bắt chính xác trận đấu và là ông vua thẻ phạt.[10][11]
Bộ Đôi tiền vệ trung tâm Manchester United Vắng Mặt
[sửa | sửa mã nguồn] Tiền vệ Paul Scholes (trái) và Roy Keane sẽ vắng mặt trong trận chung kết.
Đội trưởng Manchester United Roy Keane và Tiền vệ trung tâm Paul Scholes vắng mặt vì lý do khác nhau. Roy Keane bị chấn thương trong trận chung kết Cúp FA còn Paul Scholes thì bị treo giò.[12] Ông Alex Ferguson phải rất đau đầu khi lựa chọn đội hình xuất phát trong trận chung kết. Ông đưa David Beckham vào đá cặp cùng với Nicky Butt chơi ở vị trí tiền vệ trung tâm.[13] Ryan Giggs chơi tiền vệ cánh phải còn Jesper Blomqvist chơi tiền vệ cánh trái. Hậu vệ Nauy Henning Berg cũng bị chấn thương phải thay bằng Hậu vệ Ronny Johnsen để đá cặp với hòn đá tảng Jaap Stam.[14] Thủ thành Peter Schmeichel được chọn làm đội trưởng.[15] Cặp tiền đạo chơi ăn ý với nhau Andy Cole và Dwight Yorke vẫn có mặt trong đội hình xuất phát. Trên ghế dự bị còn có tiền đạo Teddy Sheringham, tiền đạo có gương mặt trẻ thơ Ole Gunnar Solskjær, thủ môn dự bị Raimond van der Gouw, ba hậu vệ David May, Phil Neville và Wes Brown, tiền vệ Jonathan Greening.
Đường đến trận chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]
Manchester United
Vòng
Bayern München
Đối thủ
Tổng tỷ số
Lượt đi
Lượt về
Vòng loại
Đối thủ
Tổng tỷ số
Lượt đi
Lượt về
ŁKS Łódź
2–0
2–0 (H)
0–0 (A)
Vòng loại thứ hai
FK Obilić
5–1
4–0 (H)
1–1 (A)
Đối thủ
Kết quả
Vòng bảng
Đối thủ
Kết quả
Barcelona
3–3 (H)
Trận thứ nhất
Brøndby
1–2 (A)
Bayern München
2–2 (A)
Trận thứ 2
Manchester United
2–2 (H)
Brøndby
6–2 (A)
Trận thứ 3
Barcelona
1–0 (H)
Brøndby
5–0 (H)
Trận thứ 4
Barcelona
2–1 (A)
Barcelona
3–3 (A)
Trận thứ 5
Brøndby
2–0 (H)
Bayern München
1–1 (H)
Trận thứ 6
Manchester United
1–1 (A)
Nhì Bảng D
Đội
Tr
T
H
B
BT
BB
HS
Đ
Bayern München
6
3
2
1
9
6
+3
11
Manchester United
6
2
4
0
20
11
+9
10
Barcelona
6
2
2
2
11
9
+2
8
Brøndby
6
1
0
5
4
18
−14
3
Bảng xếp hạng
Nhất Bảng D
Đội
Tr
T
H
B
BT
BB
HS
Đ
Bayern München
6
3
2
1
9
6
+3
11
Manchester United
6
2
4
0
20
11
+9
10
Barcelona
6
2
2
2
11
9
+2
8
Brøndby
6
1
0
5
4
18
−14
3
Đối thủ
Tổng tỷ số
Lượt đi
Lượt về
Vòng loại trực tiếp
Đối thủ
Tổng tỷ số
Lượt đi
Lượt về
Inter Milan
3–1
2–0 (H)
1–1 (A)
Tứ kết
Kaiserslautern
6–0
2–0 (H)
4–0 (A)
Juventus
4–3
1–1 (H)
3–2 (A)
Bán kết
Dynamo Kyiv
4–3
3–3 (A)
1–0 (H)
Chi tiết trận đấu
[sửa | sửa mã nguồn] 26 tháng 5 năm 199920:45 CEST
Trợ lý trọng tài: Gennaro Mazzei (Ý)[11] Claudio Puglisi (Ý)[11] Trọng tài thứ 4 Fiorenzo Treossi (Ý)[11]
Quy tắc trận đấu
90 Phút thi đấu chính thức.
30 phút thi đấu hiệp phụ, mỗi hiệp kéo dài 15 phút, có áp dụng luật bàn thắng vàng.
Sút luân lưu 11m nếu không có bàn thắng nào trong thời gian hiệp phụ.
7 dự bị trong đó thay tối đa với 3 cầu thủ.
Thống kê trận đấu
[sửa | sửa mã nguồn]
Hiệp 1
Thống kê
Manchester United
Bayern Munich
Số bàn thắng
0
1
Tổng cú sút
6
7
Sút trúng đích
4
2
Kiểm soát bóng
55%
45%
Đá phạt góc
6
1
Phạm lỗi
5
6
Việt vị
4
5
Thẻ vàng
0
0
Thẻ đỏ
0
0
Hiệp 2
Thống kê
Manchester United
Bayern Munich
Số bàn thắng
2
0
Tổng cú sút
9
8
Sút trúng đích
5
5
Kiểm soát bóng
51%
49%
Đá phạt góc
6
6
Phạm lỗi
6
4
Việt vị
2
3
Thẻ vàng
0
1
Thẻ đỏ
0
0
Cả trận
Thống kê
Manchester United
Bayern Munich
Số bàn thắng
2
1
Tổng cú sút
15
15
Sút trúng đích
9
7
Kiểm soát bóng
53%
47%
Đá phạt góc
12
7
Phạm lỗi
11
10
Việt vị
6
8
Thẻ vàng
0
1
Thẻ đỏ
0
0
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]
UEFA Champions League 1998–99
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]
^ “Weather History for Barcelona, Spain – Wednesday, ngày 26 tháng 5 năm 1999”. Weather Underground. The Weather Channel. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
^ “History Matches UEFA Champions League 1998-99 – Wednesday, ngày 26 tháng 5 năm 1999”. http://www.uefa.com/. UEFA. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2015. Liên kết ngoài trong |work= (trợ giúp)
^ “United crowned kings of Europe”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 26 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2009.
^ “European final - key moments”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 26 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2009.
^ Nolla, Santi biên tập (ngày 6 tháng 10 năm 1998). “Cinco estrellas” [Five stars] (PDF). El Mundo Deportivo (bằng tiếng Tây Ban Nha) (24, 187). Barcelona. tr. 8. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
^ Ferris, Ken (2004) [2001]. Manchester United in Europe: Tragedy, Destiny, History (ấn bản thứ 2). Edinburgh: Mainstream Publishing. tr. 339. ISBN 1-84018-897-9.
^ Tyldesley, Clive; Atkinson, Ron (ngày 26 tháng 5 năm 1999). 1999 UEFA Champions League Final (Television production). ITV.
^ “Champions League”. Berliner Zeitung (bằng tiếng Đức). ngày 26 tháng 5 năm 1999. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
^ “TVE se vuelca en Barcelona para enviar al extranjero la señal del Manchester–Bayern” (PDF). ABC (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 26 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
^ “Palmares for Pierluigi Collina”. WorldReferee. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014.
^ abcdeQuinn, Philip (ngày 25 tháng 5 năm 1999). “United see red as dirty tricks pitch row brews”. Irish Independent. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
^ “Big two gear up for Wembley”. BBC News. British Broadcasting Corporation. ngày 30 tháng 7 năm 1999. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2014.
^ “Treble beckons for the Reds”. BBC News. British Broadcasting Corporation. ngày 23 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2014.
^ “United's chance of a lifetime”. BBC News. British Broadcasting Corporation. ngày 25 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2014.
^ “Schmeichel goes out with a bang”. BBC News. British Broadcasting Corporation. ngày 26 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2012.
^ “Chapter 6 – Finals”. UEFA Champions League Statistics Handbook 2012/13(PDF). Union of European Football Associations. 2013. tr. 114. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
Cú ăn ba năm 1999 Lưu trữ 2009-04-11 tại Wayback Machine
Tiền nhiệm:Chung kếtUEFA Champions League 1998
Chung kếtUEFA Champions League 1999Manchester United