Chung Kết UEFA Champions League 2018 – Wikipedia Tiếng Việt

Chung kết UEFA Champions League 2018
Sự kiệnUEFA Champions League 2017-18
Real Madrid Liverpool
Tây Ban Nha Anh
3 1
Ngày26 tháng 5 năm 2018Giờ Việt Nam: 27/5/2018
Địa điểmSân vận động NSC Olimpiyskiy, Kiev
Cầu thủ xuất sắcnhất trận đấuGareth Bale (Real Madrid)[1]
Trọng tàiMilorad Mažić (Serbia)[2]
Khán giả61.561[3]
Thời tiếtTrời nắng20 °C (68 °F)Độ ẩm 37%[4]
← 2017 2019 →

Trận chung kết UEFA Champions League 2018 là trận đấu cuối cùng của UEFA Champions League 2017-18, mùa giải thứ 63 của giải bóng đá các câu lạc bộ hàng đầu châu Âu được tổ chức bởi UEFA, và mùa giải thứ 26 kể từ khi nó được đổi tên từ Cúp C1 châu Âu thành UEFA Champions League. Trận đấu được diễn ra tại sân vận động NSC Olimpiyskiy ở Kiev, Ukraine vào ngày 26 tháng 5 năm 2018,[5] giữa CLB Tây Ban Nha Real Madrid, đội bóng đã vô địch giải đấu 2 năm liền trước đó, đối đầu với CLB Anh Liverpool, đây là trận chung kết cúp C1 đầu tiên của Lữ đoàn đỏ sau 11 năm.[6][7]

Real Madrid giành chiến thắng với tỉ số 3-1 để có lần thứ 3 liên tiếp vô địch giải đấu và đó là danh hiệu Champions League thứ 13 của họ. Với tư cách là nhà vô địch, Real Madrid giành quyền tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2018 ở UAE với tư cách là đại diện của UEFA, và cũng được giành quyền thi đấu với nhà vô địch của UEFA Europa League 2017–18 (Atlético Madrid) tại Siêu cúp châu Âu 2018.

Các đội tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong bảng dưới đây, các trận chung kết đến năm 1992 thuộc kỉ nguyên Cúp C1 châu Âu, kể từ năm 1993 trở đi thuộc kỉ nguyên UEFA Champions League.

Đội Các lần tham dự trận chung kết trước (in đậm thể hiện năm vô địch)
Tây Ban Nha Real Madrid 15 (1956, 1957, 1958, 1959, 1960, 1962, 1964, 1966, 1981, 1998, 2000, 2002, 2014, 2016, 2017)
Anh Liverpool 7 (1977, 1978, 1981, 1984, 1985, 2005, 2007)

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động NSC Olimpiyskiy được công bố là địa điểm tổ chức trận chung kết vào ngày 15 tháng 9 năm 2016, theo quyết định từ cuộc họp của Ủy ban điều hành UEFA ở Athens, Hi Lạp.[5]

Đường đến trận chung kết

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm về nội dung này tại UEFA Champions League 2017-18

Ghi chú: Trong tất cả các kết quả dưới đây, tỉ số của đội lọt vào chung kết được đưa ra trước tiên (H: sân nhà; A: sân khách).

Tây Ban Nha Real Madrid Vòng đấu Anh Liverpool
Không tham dự Vòng loại Đối thủ Tổng tỉ số Lượt đi Lượt về
Vòng play-off Đức 1899 Hoffenheim 6–3 2–1 (A) 4–2 (H)
Đối thủ Kết quả Vòng bảng Đối thủ Kết quả
Cộng hòa Síp APOEL 3–0 (H) Lượt trận thứ nhất Tây Ban Nha Sevilla 2–2 (H)
Đức Borussia Dortmund 3–1 (A) Lượt trận thứ hai Nga Spartak Moscow 1–1 (A)
Anh Tottenham Hotspur 1–1 (H) Lượt trận thứ ba Slovenia Maribor 7–0 (A)
Anh Tottenham Hotspur 1–3 (A) Lượt trận thứ tư Slovenia Maribor 3–0 (H)
Cộng hòa Síp APOEL 6–0 (A) Lượt trận thứ năm Tây Ban Nha Sevilla 3–3 (A)
Đức Borussia Dortmund 3–2 (H) Lượt trận thứ sáu Nga Spartak Moscow 7–0 (H)
Đứng nhì bảng H
VT Đội
  • x
  • t
  • s
ST Đ
1 Anh Tottenham Hotspur 6 16
2 Tây Ban Nha Real Madrid 6 13
3 Đức Borussia Dortmund 6 2
4 Cộng hòa Síp APOEL 6 2
Nguồn: UEFA
Vị trí chung cuộc Đứng nhất Bảng E
VT Đội
  • x
  • t
  • s
ST Đ
1 Anh Liverpool 6 12
2 Tây Ban Nha Sevilla 6 9
3 Nga Spartak Moskva 6 6
4 Slovenia Maribor 6 3
Nguồn: UEFA
Đối thủ Tổng tỉ số Lượt đi Lượt về Vòng đấu loại trực tiếp Đối thủ Tổng tỉ số Lượt đi Lượt về
Pháp Paris Saint-Germain 5–2 3–1 (H) 2–1 (A) Vòng 16 đội Bồ Đào Nha Porto 5–0 5–0 (A) 0–0 (H)
Ý Juventus 4–3 3–0 (A) 1–3 (H) Tứ kết Anh Manchester City 5–1 3–0 (H) 2–1 (A)
Đức Bayern Munich 4–3 2–1 (A) 2–2 (H) Bán kết Ý Roma 7–6 5–2 (H) 2–4 (A)

Thông tin trước trận đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại sứ

[sửa | sửa mã nguồn]
Andriy Shevchenko được chọn làm đại sứ cho trận chung kết.

Đại sứ cho trận chung kết là cựu tuyển thủ quốc tế người Ukrainia Andriy Shevchenko, người đã vô địch UEFA Champions League cùng với Milan vào năm 2003.[8]

Bán vé

[sửa | sửa mã nguồn]

Với sức chứa của sân vận động là 63.000 cho trận chung kết, tổng cộng có 40.700 vé được dành cho người hâm mộ và công chúng, với hai đội lọt vào chung kết nhận được 17.000 vé cho mỗi đội và với 6.700 vé được bán ra cho người hâm mộ trên toàn thế giới thông qua trang web UEFA.com từ ngày 15 đến 22 tháng 3 năm 2018 với 4 mệnh giá: €450, €320, €160, và €70. Số vé còn lại được phân bố cho ban tổ chức địa phương, UEFA và các hiệp hội quốc gia, các đối tác thương mại và các nhà đài phát sóng, và để phục vụ chương trình hiếu khách của công ty.[9][10] Tờ The New York Times báo cáo rằng một số cổ động viên được cấp vé đã trả lại chúng do gặp rắc rối tìm kiếm chuyến bay đến Kiev và chỗ ở tại Kiev.[11]

Lễ mở màn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ca sĩ người Anh Dua Lipa sẽ biểu diễn tại lễ mở màn trước trận chung kết.[12]

Sự kiện liên quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Trận chung kết UEFA Women's Champions League 2018 được diễn ra hai ngày trước trận đấu này, vào ngày 24 tháng 5 năm 2018, tại sân vận động Valeriy Lobanovskyi Dynamo giữa đội nữ Wolfsburg và đội nữ Lyon. Lyon giành chiến thắng với tỉ số 4-1.[13] Đây là lần cuối thành phố đăng cai trận chung kết Champions League dành cho nam được tự động chỉ định tổ chức trận chung kết UEFA Women's Champions League.

Lễ hội UEFA Champions League thường niên được diễn ra từ ngày 24 đến ngày 27 tháng 5 năm 2018 tại trung tâm thành phố Kiev.[14]

Nạn côn đồ

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 24 tháng 5, một nhóm cổ động viên Liverpool bị tấn công ở nhà hàng bởi 20 tên côn đồ bịt mặt.[15]

Thông tin trận đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ trọng tài

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 7 tháng 5 năm 2018, UEFA công bố trọng tài người Serbia Milorad Mažić là người bắt chính trận chung kết. Mažić là trọng tài FIFA kể từ năm 2009, và được công nhận là trọng tài cấp cao của UEFA vào năm 2013. Ông điều khiển trận đấu cùng với những người đồng hương, Milovan Ristić và Dalibor Đurdević - những người làm trợ lí trọng tài, Nenad Đokić và Danilo Grujić làm trợ lí trọng tài bổ sung, và Nemanja Petrović làm trợ lí trọng tài dự bị. Trọng tài thứ tư cho trận chung kết là trọng tài người Pháp Clément Turpin.[2]

Tóm tắt

[sửa | sửa mã nguồn]
Gareth Bale vào sân từ băng ghế dự bị ở phút 61 và ghi 2 bàn cho Madrid

Trận đấu bắt đầu bằng pha giao bóng của Liverpool. Vào phút 23, một cú đá chìm của Trent Alexander-Arnold vượt qua chân hàng phòng ngự và khiến cho cho thủ thành Keylor Navas phải phản xạ cực nhanh để cứu thua. Hai phút sau, tiền đạo Liverpool Mohamed Salah bị kéo ngã bởi Sergio Ramos bằng một pha khoá tay kiểu judo.[16][17] Salah bị thay ra bốn phút sau với chấn thương trật khớp vai và vào thay cho anh là Adam Lallana. Cầu thủ Dani Carvajal bị thay ra vào phút 37 với chấn thương gân kheo sau nỗ lực đánh gót.[18] Sau đó, bàn thắng của Karim Benzema không được công nhận khi anh đã việt vị khi dứt điểm sau khi Ronaldo đánh đầu. Hiệp một kết thúc mà không có bàn thắng nào được ghi, Real Madrid kiểm soát bóng nhiều hơn trong khi Liverpool có nhiều cơ hội ghi bàn hơn.[16][19]

Hiệp hai bắt đầu với cú sút của Isco đập trúng xà ngang, và bàn thắng của Karim Benzema được ghi cho anh sau khi thủ môn Loris Karius đã cầm chắc bóng trong tay nhưng anh lại ném bóng đập trúng chân của tiền đạo người Pháp và văng ngược trở lại vào lưới vào phút 51. Liverpool gỡ hoà 4 phút sau đó bằng một pha sút kê chân cận thành của Sadio Mané đánh bại thủ môn Keylor Navas, người kết thúc pha đánh đầu của Dejan Lovren khi thực hiện quả phạt góc cho Liverpool.[20] Gareth Bale vào sân thay cho Isco vào phút 61 và ghi bàn thắng thứ hai cho Real hai phút sau, bằng một pha ngả người móc bóng để kết thúc đường chuyền của Marcelo.[21] Liverpool ép sân để tìm kiếm bàn gỡ hoà, với cú sút của Mané đập trúng cột dọc và họ cũng đã yêu cầu trọng tài thổi penalty khi cho rằng có pha chạm bóng bằng tay trong vòng cấm địa của Real Madrid, nhưng rồi để mất quyền kiểm soát bóng cho đối phương. Ronaldo có cơ hội ghi bàn thắng đầu tiên trong trận đấu trong một pha phản công ở phút 73, nhưng bị truy cản bởi hậu vệ Liverpool Andrew Robertson ở vòng cấm. Bale ghi bàn thứ hai của mình ở phút 83 từ cú sút xa ở cự li 37m khi thủ thành Karius chủ quan và muốn bắt dính bóng thay vì đẩy bóng ra đường biên ngang và trái bóng đã tuột khỏi tay anh, bay vào lưới. Cơ hội thứ hai của Ronaldo đến ở phút 93 nhưng bị gián đoạn bởi một cổ động viên trên sân, người bị cản lại bởi nhân viên quản lí sân vận động.[16][19]

Chi tiết

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội "chủ nhà" cho trận chung kết (vì mục đích hành chính) được xác định bằng một lượt bốc thăm bổ sung diễn ra sau lễ bốc thăm vòng bán kết được tổ chức vào ngày 13 tháng 4 năm 2018, 13:00 CEST tại trụ sở của UEFA tại Nyon, Thụy Sĩ.[22]

26 tháng 5 năm 2018 (2018-05-26)20:45 CEST
Real Madrid Tây Ban Nha3–1Anh Liverpool
  • Benzema  51'
  • Bale  64', 83'
Chi tiết
  • Mané  55'
Sân vận động NSC Olimpiyskiy, KievKhán giả: 61.561[3]Trọng tài: Milorad Mažić (Serbia)
Real Madrid[4] Liverpool[4]
GK 1 Costa Rica Keylor Navas
RB 2 Tây Ban Nha Dani Carvajal Thay ra sau 37 phút 37'
CB 5 Pháp Raphaël Varane
CB 4 Tây Ban Nha Sergio Ramos (c)
LB 12 Brasil Marcelo
CM 10 Croatia Luka Modrić
DM 14 Brasil Casemiro
CM 8 Đức Toni Kroos
AM 22 Tây Ban Nha Isco Thay ra sau 61 phút 61'
CF 9 Pháp Karim Benzema Thay ra sau 89 phút 89'
CF 7 Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo
Cầu thủ dự bị:
GK 13 Tây Ban Nha Kiko Casilla
DF 6 Tây Ban Nha Nacho Vào sân sau 37 phút 37'
DF 15 Pháp Theo Hernández
MF 20 Tây Ban Nha Marco Asensio Vào sân sau 89 phút 89'
MF 23 Croatia Mateo Kovačić
FW 11 Wales Gareth Bale Vào sân sau 61 phút 61'
FW 17 Tây Ban Nha Lucas Vázquez
Huấn luyện viên:
Pháp Zinedine Zidane
GK 1 Đức Loris Karius
RB 66 Anh Trent Alexander-Arnold
CB 6 Croatia Dejan Lovren
CB 4 Hà Lan Virgil van Dijk
CB 26 Scotland Andrew Robertson
CM 7 Anh James Milner Thay ra sau 83 phút 83'
DM 14 Anh Jordan Henderson (c)
CM 5 Hà Lan Georginio Wijnaldum
RW 11 Ai Cập Mohamed Salah Thay ra sau 31 phút 31'
CF 9 Brasil Roberto Firmino
LW 19 Sénégal Sadio Mané Thẻ vàng 82'
Cầu thủ dự bị:
GK 22 Bỉ Simon Mignolet
DF 2 Anh Nathaniel Clyne
DF 17 Estonia Ragnar Klavan
DF 18 Tây Ban Nha Alberto Moreno
MF 20 Anh Adam Lallana Vào sân sau 31 phút 31'
MF 23 Đức Emre Can Vào sân sau 83 phút 83'
FW 29 Anh Dominic Solanke
Huấn luyện viên:
Đức Jürgen Klopp

Cầu thủ xuất sắc nhất trận: Gareth Bale (Real Madrid)[1]

Trợ lí Trọng tài:[2] Milovan Ristić (Serbia) Dalibor Đurdević (Serbia) Trọng tài thứ tư:[2] Clément Turpin (Pháp) Trợ lí trọng tài bổ sung:[2] Nenad Đokić (Serbia) Danilo Grujić (Serbia) Trợ lí trọng tài dự bị:[2] Nemanja Petrović (Serbia)

Luật trận đấu[23]

  • 90 phút thi đấu chính thức.
  • 30 phút hiệp phụ nếu tỉ số hoà sau thời gian thi đấu chính thức.
  • Loạt sút luân lưu nếu tỉ số vẫn hoà sau 30 phút hiệp phụ.
  • Mỗi đội có 7 cầu thủ dự bị, có thể thay tối đa 3 cầu thủ.

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]
Hiệp một[24]
Thống kê Real Madrid Liverpool
Số bàn thắng 0 0
Số cú sút 5 9
Số cú sút trúng đích 0 1
Cứu thua 1 0
Tỉ lệ kiểm soát bóng 65% 35%
Phạt góc 2 2
Phạm lỗi 2 10
Việt vị 4 1
Thẻ vàng 0 0
Thẻ đỏ 0 0

Hiệp hai[24]
Thống kê Real Madrid Liverpool
Số bàn thắng 3 1
Số cú sút 7 3
Số cú sút trúng đích 5 1
Cứu thua 0 2
Tỉ lệ kiểm soát bóng 58% 42%
Phạt góc 7 3
Phạm lỗi 3 8
Việt vị 3 2
Thẻ vàng 0 1
Thẻ đỏ 0 0

Cả trận[24]
Thống kê Real Madrid Liverpool
Số bàn thắng 3 1
Số cú sút 12 12
Số cú sút trúng đích 5 2
Cứu thua 1 2
Tỉ lệ kiểm soát bóng 62% 38%
Phạt góc 9 5
Phạm lỗi 5 18
Việt vị 7 3
Thẻ vàng 0 1
Thẻ đỏ 0 0

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chung kết UEFA Europa League 2018
  • Siêu cúp châu Âu 2018

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Bale named Champions League final man of the match”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  2. ^ a b c d e f “Milorad Mažić to referee Champions League final”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 7 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2018.
  3. ^ a b “Full Time Report Final – Real Madrid v Liverpool” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  4. ^ a b c “Tactical Line-ups – Final – Saturday ngày 26 tháng 5 năm 2018” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  5. ^ a b “Kyiv to host 2018 Champions League final”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ “All you need to know about the Champions League final”. UEFA.com. ngày 2 tháng 5 năm 2018.
  7. ^ “Madrid v Liverpool: meet the Champions League finalists”. UEFA.com. ngày 2 tháng 5 năm 2018.
  8. ^ “All you need to know about the Champions League final”. UEFA. ngày 2 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2018.
  9. ^ “UEFA Champions League final ticket application window”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 12 tháng 3 năm 2018.
  10. ^ “2018 UEFA Champions League final ticket sales launched”. UEFA.com. ngày 16 tháng 3 năm 2018.
  11. ^ Smith, Rory (ngày 20 tháng 5 năm 2018). “Why Was My Room Canceled? A Final Overwhelms Kiev”. The New York Times. tr. D1. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2018.
  12. ^ “Dua Lipa to Perform at UEFA Champions League Opening Ceremony: 'There'll Be a Whole Lot of Girl Power'”. Billboard. ngày 13 tháng 5 năm 2018.
  13. ^ Wrack, Suzanne (ngày 24 tháng 5 năm 2018). “Lyon sweep to Women's Champions League win over 10-player Wolfsburg”. The Guardian.
  14. ^ “UEFA Champions Festival in Kyiv during final week”. UEFA.com. ngày 17 tháng 5 năm 2018.
  15. ^ “Masked hooligans attack Liverpool fans like a 'pack of dogs' in horrifying ambush ahead of Champions League final in Kiev”. Mirror.co.uk. ngày 24 tháng 5 năm 2018.
  16. ^ a b c Taylor, Daniel (ngày 26 tháng 5 năm 2018). “Real Madrid win Champions League as brilliant Bale sinks Liverpool”. The Guardian. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  17. ^ “Salah and Karius mark dark night for Reds”. SBS. ngày 26 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  18. ^ Price, Glenn (ngày 26 tháng 5 năm 2018). “Liverpool's Mohamed Salah, Real Madrid's Dani Carvajal injured in Champions League final”. ESPN. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  19. ^ a b Smyth, Rob (ngày 26 tháng 5 năm 2018). “Real Madrid v Liverpool: Champions League final 2018 – live!”. The Guardian. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  20. ^ McNulty, Phil (ngày 26 tháng 5 năm 2018). “Real Madrid 3-1 Liverpool”. BBC Sport. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  21. ^ Smith, Rory; Das, Andrew (ngày 26 tháng 5 năm 2018). “Real Madrid Beats Liverpool in Champions League Final on a Wonder and Two Blunders”. The New York Times. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  22. ^ “Semi-final and final draws”. UEFA.com.
  23. ^ “Regulations of the UEFA Champions League 2017/18 Season” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 4 tháng 4 năm 2017.
  24. ^ a b c “Team statistics” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • UEFA Champions League (trang web chính thức)
  • Chung kết UEFA Champions League 2018: Kyiv, UEFA.com
  • x
  • t
  • s
Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League
Kỷ nguyên Cúp C1 châu Âu, 1955–1992
Mùa giải
  • 1955–56
  • 1956–57
  • 1957–58
  • 1958–59
  • 1959–60
  • 1960–61
  • 1961–62
  • 1962–63
  • 1963–64
  • 1964–65
  • 1965–66
  • 1966–67
  • 1967–68
  • 1968–69
  • 1969–70
  • 1970–71
  • 1971–72
  • 1972–73
  • 1973–74
  • 1974–75
  • 1975–76
  • 1976–77
  • 1977–78
  • 1978–79
  • 1979–80
  • 1980–81
  • 1981–82
  • 1982–83
  • 1983–84
  • 1984–85
  • 1985–86
  • 1986–87
  • 1987–88
  • 1988–89
  • 1989–90
  • 1990–91
  • 1991–92
Chung kết
  • 1956
  • 1957
  • 1958
  • 1959
  • 1960
  • 1961
  • 1962
  • 1963
  • 1964
  • 1965
  • 1966
  • 1967
  • 1968
  • 1969
  • 1970
  • 1971
  • 1972
  • 1973
  • 1974
  • 1975
  • 1976
  • 1977
  • 1978
  • 1979
  • 1980
  • 1981
  • 1982
  • 1983
  • 1984
  • 1985
  • 1986
  • 1987
  • 1988
  • 1989
  • 1990
  • 1991
  • 1992
Kỷ nguyên UEFA Champions League, 1992–nay
Mùa giải
  • 1992–93
  • 1993–94
  • 1994–95
  • 1995–96
  • 1996–97
  • 1997–98
  • 1998–99
  • 1999–2000
  • 2000–01
  • 2001–02
  • 2002–03
  • 2003–04
  • 2004–05
  • 2005–06
  • 2006–07
  • 2007–08
  • 2008–09
  • 2009–10
  • 2010–11
  • 2011–12
  • 2012–13
  • 2013–14
  • 2014–15
  • 2015–16
  • 2016–17
  • 2017–18
  • 2018–19
  • 2019–20
  • 2020–21
  • 2021–22
  • 2022–23
  • 2023–24
  • 2024–25
Chung kết
  • 1993
  • 1994
  • 1995
  • 1996
  • 1997
  • 1998
  • 1999
  • 2000
  • 2001
  • 2002
  • 2003
  • 2004
  • 2005
  • 2006
  • 2007
  • 2008
  • 2009
  • 2010
  • 2011
  • 2012
  • 2013
  • 2014
  • 2015
  • 2016
  • 2017
  • 2018
  • 2019
  • 2020
  • 2021
  • 2022
  • 2023
  • 2024
  • 2025
  • Lịch sử
    • Các trận chung kết
    • Các huấn luyện viên vô địch
  • Kỷ lục và thống kê
    • Vua phá lưới
    • Hat-trick
    • Ra sân
    • So sánh thành tích
    • Hệ số UEFA
  • Nhạc hiệu
  • Đài truyền hình
  • Trò chơi video
  • Chiếc cúp

Từ khóa » Vô địch C1 2018