Chung Kết UEFA Champions League 2022 – Wikipedia Tiếng Việt

Chung kết UEFA Champions League 2022
Sự kiệnUEFA Champions League 2021–22
Liverpool Real Madrid
Anh Tây Ban Nha
0 1
Ngày28 tháng 5 năm 2022 (2022-05-28)
Địa điểmStade de France, Saint-Denis
Cầu thủ xuất sắcnhất trận đấuThibaut Courtois (Real Madrid)[1]
Trọng tàiClément Turpin (Pháp)[2]
Khán giả75.000[3]
Thời tiếtĐêm mây vài nơi18 °C (64 °F)Độ ẩm 45%[4]
← 2021 2023

Trận chung kết UEFA Champions League 2022 là trận đấu cuối cùng của UEFA Champions League 2021–22, mùa giải thứ 67 của giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hàng đầu của châu Âu do UEFA tổ chức, và là mùa giải thứ 30 kể từ khi giải được đổi tên từ Cúp C1 châu Âu thành UEFA Champions League. Trận đấu được diễn ra tại Stade de France ở Saint-Denis, Pháp vào ngày 28 tháng 5 năm 2022, giữa câu lạc bộ Anh Liverpool và câu lạc bộ Tây Ban Nha Real Madrid. Đây là lần thứ ba hai bên gặp nhau ở chung kết Cúp C1 châu Âu sau năm 1981 và 2018, lần thứ ba trận chung kết được tổ chức ở sân vận động này sau các trận chung kết năm 2000 và 2006, và là trận chung kết đầu tiên mà cùng hai đội gặp nhau ở ba trận chung kết Cúp C1 châu Âu.[5]

Đây là trận chung kết đầu tiên được diễn ra trên sân đầy kín khán giả kể từ trận chung kết năm 2019, vì hai trận chung kết trước đó đã bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.[6] Trận chung kết ban đầu dự kiến được diễn ra tại Sân vận động Allianz ở Munich, Đức. Tuy nhiên, do việc hoãn và dời lại của trận chung kết năm 2020, các địa điểm tổ chức trận chung kết được lùi lại một năm, dẫn đến việc trao quyền tổ chức trận chung kết năm 2022 cho Sân vận động Krestovsky ở Saint Petersburg.[7] Sau khi Nga xâm lược Ukraina vào ngày 24 tháng 2, UEFA đã triệu tập một cuộc họp bất thường của Ủy ban điều hành vào ngày hôm sau,[8][9] và trận chung kết được chuyển đến Stade de France.[10][11] Trước trận đấu, tình trạng hỗn loạn xảy ra sau những vấn đề trong việc kiểm soát đám đông khiến trận đấu bắt đầu bị trì hoãn 36 phút.[12]

Real Madrid giành chiến thắng 1–0 nhờ bàn thắng ở phút thứ 59 từ Vinícius Júnior để có danh hiệu Cúp C1 châu Âu lần thứ 14 và là lần thứ năm trong 9 năm qua.[13] Với tư cách là đội vô địch, họ giành quyền thi đấu với Eintracht Frankfurt, đội vô địch của UEFA Europa League 2021-22 trong trận Siêu cúp châu Âu 2022.

Các đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong bảng sau đây, các trận chung kết đến năm 1992 thuộc kỷ nguyên Cúp C1 châu Âu, kể từ năm 1993 trở đi thuộc kỷ nguyên UEFA Champions League.

Đội Các lần tham dự trận chung kết trước (in đậm thể hiện năm vô địch)
Anh Liverpool 9 (1977, 1978, 1981, 1984, 1985, 2005, 2007, 2018, 2019)
Tây Ban Nha Real Madrid 16 (1956, 1957, 1958, 1959, 1960, 1962, 1964, 1966, 1981, 1998, 2000, 2002, 2014, 2016, 2017, 2018)

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
Stade de France ở Saint-Denis là nơi tổ chức trận chung kết.

Trận chung kết ban đầu được trao cho Sân vận động Allianz ở Munich, Đức; tuy nhiên, khi đại dịch COVID-19 buộc trận chung kết năm 2020 phải chuyển từ Sân vận động Olympic Atatürk ở Istanbul đến Sân vận động Ánh sáng ở Lisbon, Sân vận động Allianz được chuyển lại quyền đăng cai trận chung kết năm 2023 và trận chung kết năm 2022 được trao cho chủ nhà ban đầu của trận chung kết năm 2021, Sân vận động Krestovsky ở Saint Petersburg.

Sau cuộc tấn công Ukraina của Nga vào tháng 2 năm 2022, UEFA đã triệu tập một cuộc họp bất thường của Ủy ban điều hành vào ngày 25 tháng 2, tại đó họ quyết định chuyển trận chung kết đến Stade de France ở Saint-Denis.[14] Các thành phố khác được đề xuất làm nơi đăng cai thay thế là Amsterdam, Barcelona, ​​Munich và Rome.[15] Pháp chưa tổ chức một trận chung kết UEFA Champions League kể từ năm 2006.[15]

Đường đến trận chung kết

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm thông tin: UEFA Champions League 2021–22

Ghi chú: Trong tất cả các kết quả dưới đây, tỉ số của đội lọt vào chung kết được đưa ra trước tiên (N: sân nhà; K: sân khách).

Anh Liverpool Vòng Tây Ban Nha Real Madrid
Đối thủ Kết quả Vòng bảng Đối thủ Kết quả
Ý Milan 3–2 (N) Lượt trận 1 Ý Inter Milan 1–0 (K)
Bồ Đào Nha Porto 5–1 (K) Lượt trận 2 Moldova Sheriff Tiraspol 1–2 (N)
Tây Ban Nha Atlético Madrid 3–2 (K) Lượt trận 3 Ukraina Shakhtar Donetsk 5–0 (K)
Tây Ban Nha Atlético Madrid 2–0 (N) Lượt trận 4 Ukraina Shakhtar Donetsk 2–1 (N)
Bồ Đào Nha Porto 2–0 (N) Lượt trận 5 Moldova Sheriff Tiraspol 3–0 (K)
Ý Milan 2–1 (K) Lượt trận 6 Ý Inter Milan 2–0 (N)
Nhất bảng B
VT Đội
  • x
  • t
  • s
ST Đ
1 Anh Liverpool 6 18
2 Tây Ban Nha Atlético Madrid 6 7
3 Bồ Đào Nha Porto 6 5
4 Ý Milan 6 4
Nguồn: UEFA
Vị trí chung cuộc Nhất bảng D
VT Đội
  • x
  • t
  • s
ST Đ
1 Tây Ban Nha Real Madrid 6 15
2 Ý Inter Milan 6 10
3 Moldova Sheriff Tiraspol 6 7
4 Ukraina Shakhtar Donetsk 6 2
Nguồn: UEFA
Đối thủ TTS Lượt đi Lượt về Vòng đấu loại trực tiếp Đối thủ TTS Lượt đi Lượt về
Ý Inter Milan 2–1 2–0 (K) 0–1 (N) Vòng 16 đội Pháp Paris Saint-Germain 3–2 0–1 (K) 3–1 (N)
Bồ Đào Nha Benfica 6–4 3–1 (K) 3–3 (N) Tứ kết Anh Chelsea 5–4 3–1 (K) 2–3 (s.h.p.) (N)
Tây Ban Nha Villarreal 5–2 2–0 (N) 3–2 (K) Bán kết Anh Manchester City 6–5 3–4 (K) 3–1 (s.h.p.) (N)

Trước trận đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhận dạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu trưng ban đầu của trận chung kết UEFA Champions League 2022 tại Saint Petersburg được hé lộ tại lễ bốc thăm vòng bảng vào ngày 26 tháng 8 năm 2021 ở Istanbul.[16]

Đại sứ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại sứ cho trận chung kết là cựu tiền đạo đội tuyển Nga và Zenit Saint Petersburg Andrey Arshavin.[17] Tuy nhiên, vẫn chưa xác định được liệu anh có còn là đại sứ cho trận chung kết sau khi chuyển đến Saint-Denis hay không.

Tổ trọng tài

[sửa | sửa mã nguồn]
Trọng tài người Pháp Clément Turpin điều khiển trận chung kết.

Vào ngày 11 tháng 5 năm 2022, UEFA đã bổ nhiệm Clément Turpin của Pháp làm trọng tài cho trận chung kết. Turpin là trọng tài FIFA từ năm 2010, và trước đó là trọng tài thứ tư trong trận chung kết UEFA Champions League 2018 cũng giữa Real Madrid và Liverpool. Ở mùa giải trước, ông là trọng tài cho trận chung kết UEFA Europa League 2021 giữa Villarreal và Manchester United. Ông đã bắt chính 8 trận đấu trước đó ở mùa giải Champions League 2021–22, với hai trận đấu ở vòng loại, bốn trận ở vòng bảng và hai trận đấu ở vòng đấu loại trực tiếp. Ông từng là trọng tài tại Giải vô địch bóng đá châu Âu vào năm 2016 và 2020, cũng như tại FIFA World Cup 2018 ở Nga. Turpin cũng là trợ lý trọng tài video tại FIFA Confederations Cup 2017 ở Nga (bao gồm cả trận chung kết), FIFA Club World Cup 2017 ở Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và FIFA Women's World Cup 2019 ở Pháp. Ông cùng làm việc 5 người đồng hương, trong đó có trợ lý trọng tài Nicolas Danos và Cyril Gringore. Benoît Bastien là trọng tài thứ tư, trong khi Jérôme Brisard đóng vai trò trợ lý trọng tài video. Willy Delajod được bổ nhiệm làm trợ lý trọng tài tổ VAR, cùng với các trọng tài người Ý Massimiliano Irrati và Filippo Meli.[2]

Lễ mở màn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ca sĩ người Mỹ gốc Cuba Camila Cabello biểu diễn cho lễ mở màn trước khi trận đấu bắt đầu.[18]

Thông tin trận đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Chi tiết

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội "nhà" (vì mục đích hành chính) được xác định bằng một lượt bốc thăm bổ sung được tổ chức sau khi bốc thăm vòng tứ kết và bán kết.

28 tháng 5 năm 2022 (2022-05-28)21:36 CEST[note 1]
Liverpool Anh0–1Tây Ban Nha Real Madrid
Chi tiết
  • Vinícius  59'
Stade de France, Saint-DenisKhán giả: 75.000[3]Trọng tài: Clément Turpin (Pháp)
Liverpool[4] Real Madrid[4]
GK 1 Brasil Alisson
RB 66 Anh Trent Alexander-Arnold
CB 5 Pháp Ibrahima Konaté
CB 4 Hà Lan Virgil van Dijk
LB 26 Scotland Andrew Robertson
CM 14 Anh Jordan Henderson (c) Thay ra sau 77 phút 77'
CM 3 Brasil Fabinho Thẻ vàng 62'
CM 6 Tây Ban Nha Thiago Thay ra sau 77 phút 77'
RF 11 Ai Cập Mohamed Salah
CF 10 Sénégal Sadio Mané
LF 23 Colombia Luis Díaz Thay ra sau 65 phút 65'
Dự bị:
GK 62 Cộng hòa Ireland Caoimhín Kelleher
DF 12 Anh Joe Gomez
DF 21 Hy Lạp Kostas Tsimikas
DF 32 Cameroon Joël Matip
MF 7 Anh James Milner
MF 8 Guinée Naby Keïta Vào sân sau 77 phút 77'
MF 15 Anh Alex Oxlade-Chamberlain
MF 17 Anh Curtis Jones
MF 67 Anh Harvey Elliott
FW 9 Brasil Roberto Firmino Vào sân sau 77 phút 77'
FW 18 Nhật Bản Takumi Minamino
FW 20 Bồ Đào Nha Diogo Jota Vào sân sau 65 phút 65'
Huấn luyện viên:
Đức Jürgen Klopp
GK 1 Bỉ Thibaut Courtois
RB 2 Tây Ban Nha Dani Carvajal
CB 3 Brasil Éder Militão
CB 4 Áo David Alaba
LB 23 Pháp Ferland Mendy
CM 10 Croatia Luka Modrić Thay ra sau 90 phút 90'
CM 14 Brasil Casemiro
CM 8 Đức Toni Kroos
RF 15 Uruguay Federico Valverde Thay ra sau 86 phút 86'
CF 9 Pháp Karim Benzema (c)
LF 20 Brasil Vinícius Júnior Thay ra sau 90+3 phút 90+3'
Dự bị:
GK 13 Ukraina Andriy Lunin
DF 6 Tây Ban Nha Nacho
DF 12 Brasil Marcelo
MF 17 Tây Ban Nha Lucas Vázquez
MF 19 Tây Ban Nha Dani Ceballos Vào sân sau 90 phút 90'
MF 22 Tây Ban Nha Isco
MF 25 Pháp Eduardo Camavinga Vào sân sau 86 phút 86'
FW 7 Bỉ Eden Hazard
FW 11 Tây Ban Nha Marco Asensio
FW 18 Wales Gareth Bale
FW 21 Brasil Rodrygo Vào sân sau 90+3 phút 90+3'
FW 24 Cộng hòa Dominica Mariano
Huấn luyện viên:
Ý Carlo Ancelotti

Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu: Thibaut Courtois (Real Madrid)[1]

Trợ lý trọng tài:[2] Nicolas Danos (Pháp) Cyril Gringore (Pháp) Trọng tài thứ tư:[2] Benoît Bastien (Pháp) Trợ lý trọng tài video:[2] Jérôme Brisard (Pháp) Trợ lý tổ trợ lý trọng tài video:[2] Willy Delajod (Pháp) Massimiliano Irrati (Ý) Filippo Meli (Ý)

Luật trận đấu[19]

  • 90 phút thi đấu chính thức
  • 30 phút của hiệp phụ nếu tỷ số hòa sau thời gian thi đấu chính thức
  • Loạt sút luân lưu nếu tỷ số vẫn hòa sau hiệp phụ
  • Mỗi đội có 12 cầu thủ dự bị
  • Mỗi đội thay tối đa 5 cầu thủ, với cầu thủ thứ sáu được phép thay ở hiệp phụ[note 2]

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]
Hiệp một[20]
Thống kê Liverpool Real Madrid
Bàn thắng ghi được 0 0
Tổng cú sút 10 1
Cú sút trúng đích 5 0
Cứu thua 0 5
Kiểm soát bóng 48% 52%
Phạt góc 1 1
Phạm lỗi 5 4
Việt vị 0 1
Thẻ vàng 0 0
Thẻ đỏ 0 0

Hiệp hai[20]
Thống kê Liverpool Real Madrid
Bàn thắng ghi được 0 1
Tổng cú sút 13 2
Cú sút trúng đích 4 1
Cứu thua 0 4
Kiểm soát bóng 51% 49%
Phạt góc 5 1
Phạm lỗi 8 3
Việt vị 1 3
Thẻ vàng 1 0
Thẻ đỏ 0 0

Cả trận[20]
Thống kê Liverpool Real Madrid
Bàn thắng ghi được 0 1
Tổng cú sút 23 3
Cú sút trúng đích 9 1
Cứu thua 0 9
Kiểm soát bóng 50% 50%
Phạt góc 6 2
Phạm lỗi 13 7
Việt vị 1 4
Thẻ vàng 1 0
Thẻ đỏ 0 0

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chung kết UEFA Europa League 2022
  • Chung kết UEFA Europa Conference League 2022
  • Siêu cúp châu Âu 2022

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trận chung kết ban đầu được lên lịch để đá lúc 21:00 CEST, nhưng bị hoãn đến 21:36 CEST do vấn đề an ninh đối với người hâm mộ vào sân vận động.
  2. ^ Mỗi đội chỉ có ba cơ hội để thay người, với cơ hội thứ tư được áp dụng ở hiệp phụ, ngoại trừ quyền thay người được thực hiện tại thời điểm nghỉ giữa giờ, trước khi bắt đầu hiệp phụ và tại thời điểm nghỉ giữa hai hiệp phụ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Every UEFA Champions League Player of the Match”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 28 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2022.
  2. ^ a b c d e f “Referee teams appointed for 2022 UEFA club competition finals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
  3. ^ a b “Spielinfo | FC Liverpool – Real Madrid 0:1 | Finale in Paris | Champions League 2021/22” [Match info | Liverpool 0–1 Real Madrid | Final in Paris | 2021–22 Champions League]. kicker (bằng tiếng Đức). 28 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  4. ^ a b c “Tactical Line-ups – Final – Saturday 28 May 2022” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 28 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2022.
  5. ^ “Liverpool vs Real Madrid Champions League final match facts: Previous meetings, pedigree, links and trivia, latest news”. UEFA.com. 28 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  6. ^ Smith, Rory (23 tháng 8 năm 2020). “Bayern Munich Wins Champions League, a Victory for Tradition and Team”. The New York Times. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2020.
  7. ^ “UEFA competitions to resume in August”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  8. ^ “UEFA calls extraordinary meeting of the Executive Committee”. UEFA. 24 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022.
  9. ^ “Ukraine crisis: Uefa to move Champions League final after Russian invasion”. BBC Sport. 24 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022.
  10. ^ “Champions League Final Will Be Played in Paris, Not Russia”. The New York Times. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2022.
  11. ^ “Decisions from today's extraordinary UEFA Executive Committee meeting”. UEFA. 25 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2022.
  12. ^ “Liverpool 'hugely disappointed' by treatment of fans outside Paris final”. The Guardian. 28 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  13. ^ “Champions League final: Vinícius Júnior scores only goal as Real Madrid deny Liverpool again”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 28 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2022.
  14. ^ “Decisions from today's extraordinary UEFA Executive Committee meeting”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 2022. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2022.
  15. ^ a b “УЕФА лишил Петербург финала Лиги чемпионов: подробности” [UEFA deprived St. Petersburg of the Champions League final: details] (bằng tiếng Nga). Sport RIA Novosti. 25 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2022.
  16. ^ “2022 UEFA Champions League final branding unveiled”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 22 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2022.
  17. ^ Thorogood, James (13 tháng 12 năm 2021). “Champions League: UEFA forced into Round of 16 redraw, Bayern draw Salzburg”. Deutsche Welle. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2022.
  18. ^ “Get ready for an unforgettable UEFA @ChampionsLeague Final Opening Ceremony with @Camila_Cabello”. Pepsi. 9 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2022.
  19. ^ “Regulations of the UEFA Champions League, 2021/22 Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  20. ^ a b c “Team statistics” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 28 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Website chính thức
  • x
  • t
  • s
Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League
Kỷ nguyên Cúp C1 châu Âu, 1955–1992
Mùa giải
  • 1955–56
  • 1956–57
  • 1957–58
  • 1958–59
  • 1959–60
  • 1960–61
  • 1961–62
  • 1962–63
  • 1963–64
  • 1964–65
  • 1965–66
  • 1966–67
  • 1967–68
  • 1968–69
  • 1969–70
  • 1970–71
  • 1971–72
  • 1972–73
  • 1973–74
  • 1974–75
  • 1975–76
  • 1976–77
  • 1977–78
  • 1978–79
  • 1979–80
  • 1980–81
  • 1981–82
  • 1982–83
  • 1983–84
  • 1984–85
  • 1985–86
  • 1986–87
  • 1987–88
  • 1988–89
  • 1989–90
  • 1990–91
  • 1991–92
Chung kết
  • 1956
  • 1957
  • 1958
  • 1959
  • 1960
  • 1961
  • 1962
  • 1963
  • 1964
  • 1965
  • 1966
  • 1967
  • 1968
  • 1969
  • 1970
  • 1971
  • 1972
  • 1973
  • 1974
  • 1975
  • 1976
  • 1977
  • 1978
  • 1979
  • 1980
  • 1981
  • 1982
  • 1983
  • 1984
  • 1985
  • 1986
  • 1987
  • 1988
  • 1989
  • 1990
  • 1991
  • 1992
Kỷ nguyên UEFA Champions League, 1992–nay
Mùa giải
  • 1992–93
  • 1993–94
  • 1994–95
  • 1995–96
  • 1996–97
  • 1997–98
  • 1998–99
  • 1999–2000
  • 2000–01
  • 2001–02
  • 2002–03
  • 2003–04
  • 2004–05
  • 2005–06
  • 2006–07
  • 2007–08
  • 2008–09
  • 2009–10
  • 2010–11
  • 2011–12
  • 2012–13
  • 2013–14
  • 2014–15
  • 2015–16
  • 2016–17
  • 2017–18
  • 2018–19
  • 2019–20
  • 2020–21
  • 2021–22
  • 2022–23
  • 2023–24
  • 2024–25
Chung kết
  • 1993
  • 1994
  • 1995
  • 1996
  • 1997
  • 1998
  • 1999
  • 2000
  • 2001
  • 2002
  • 2003
  • 2004
  • 2005
  • 2006
  • 2007
  • 2008
  • 2009
  • 2010
  • 2011
  • 2012
  • 2013
  • 2014
  • 2015
  • 2016
  • 2017
  • 2018
  • 2019
  • 2020
  • 2021
  • 2022
  • 2023
  • 2024
  • 2025
  • Lịch sử
    • Các trận chung kết
    • Các huấn luyện viên vô địch
  • Kỷ lục và thống kê
    • Vua phá lưới
    • Hat-trick
    • Ra sân
    • So sánh thành tích
    • Hệ số UEFA
  • Nhạc hiệu
  • Đài truyền hình
  • Trò chơi video
  • Chiếc cúp

Từ khóa » C1 đá Sân Nào