Chứng Tý (YS YHCT) - PHUCDOAN ACUPUNCTURE
Có thể bạn quan tâm
Tý hàm nghĩa là bế tắc, ngăn lấp, không thông. Theo YHCT “thống tắc bất thông” nghĩa là đau là do khí huyết không lưu thông, bị ngừng trệ gây ra. Các chứng đau của YHCT rất rộng lớn, ở đây chỉ đề cập đến chứng đau ở bên ngoài cơ thể (phần biểu) gọi là “chứng Tý”.
“Chứng Tý” là các chứng đau ở bì phu, cơ nhục, cân cốt do ngoại tà xâm nhập làm kinh lạc bị bế tắc gây ra như đau khớp, đau lưng, đau vai gáy, đau dây thần kinh tọa, viêm đa khớp dạng thấp, viêm cơ, bệnh gút, đợt cấp của viêm xương khớp mạn tính…
Khi chứng Tý mới phát, chính khí chưa suy là thuộc về Thực chứng. Nếu bệnh lâu ngày thì Khí Huyết sẽ hư suy, dinh vệ bị khô sáp, da thịt không được nuôi dưỡng nên gầy mòn, chân tay vô lực hoặc vì Can Thận đều hư mà gân xương khô ráo, sinh ra tay chân co quắp, vận động khó khăn, nặng hơn thì biến dạng xương khớp là thuộc về Hư chứng, trong Thực có Hư.
Về mặt tiên lượng, sách Tố vấn có viết, “bệnh Tý mà tà khí ở bì phu thì bệnh còn nhẹ, dễ phát tán thì dễ trị. Tà khí vào gân xương, không còn ở bì phu và cũng chưa vào nội tạng thì khó trị. Tà khí xâm nhập vào nội tạng làm cho tạng khí suy kiệt thì càng khó trị hơn”.
Theo Nội kinh thì “Chứng tý là một trong những chứng nan trị vì trời có sáu thứ khí mà chứng tý lại do ba thứ khí hợp lại gây bệnh, theo các thuộc tính của ba thứ khí là phong thì đi nhanh, hàn thì vào sâu, thấp thì ướt đẫm và ứ đọng, khi phối hợp lại cùng gây bệnh sẽ tạo nên bệnh cảnh phức tạp”.
2. PHÂN LOẠIHiện nay thường phân loại theo nguyên nhân gây bệnh, và tùy thuộc vào biểu hiện của tà khí nào trội hơn sẽ mang tên chứng Tý đó như thiên Tý luận sách Nội kinh Tố Vấn có viết: “Ba khí Phong, Hàn, Thấp cùng xâm phạm, hợp lại thành chứng Tý. Trong ba khí đó, nếu Phong khí thắng thời là Hành Tý (Phong Tý), Hàn khí thắng thời là Thống tý (Hàn Tý), Thấp khí thắng thời là Trước tý (Thấp tý)”.
3. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH(1) Do 3 loại tà khí Phong, Hàn, Thấp cùng phối hợp xâm nhập gây bệnh (ngoại cảm đơn thuần). Sách “Loại Chứng Trị Tài” có viết: ‘Các chứng tý… do dinh vệ hư, tấu lý không chặt, phong hàn thấp tà khí thừa lúc hư xâm nhập vào cơ thể, chính khí lưu thông bị tắc, khí huyết ngưng trệ lâu ngày thành chứng tý”.
(2) Do nguyên khí suy yếu, hoặc có sẵn khí huyết hư suy, hoặc do ốm lâu tổn thương khí huyết hoặc tuổi già thiên quý suy ảnh hưởng làm cho Can Thận hư, tà khí nhân cơ hội xâm nhập gây bệnh (ngoại cảm phối hợp nội thương). Như mục Chư Tý Môn sách Tế Sinh Phương viết: “Do thể trạng yếu, tấu lý thưa hở khiến cho nhiễm phải tà khí phong hàn thấp mà hình thành chứng Tý”.
Hai nguyên nhân này thường phối hợp nhau gây bệnh.
4.THỂ LÂM SÀNGTuy chứng Tý có nhiều cách phân loại nhưng thực tế trên lâm sàng các chứng phong hàn thấp thường tồn tại kết hợp nên đa số chia chứng tý làm 2 loại: (1) Phong hàn thấp tý và (2) Phong thấp nhiệt tý.
4.1. Phong Hàn Thấp Tý
Chứng trạng: Đau nhức cơ xương khớp, tay chân, thân mình. Đau nhưng không sưng nóng đỏ. Có thể có sợ gió, sợ lạnh, hoặc đau tăng khi gặp lạnh hoặc khi thay đổi thời tiết. Tiểu trong dài, phân sệt lỏng (nếu hàn thấp nhiều). Lưỡi nói chung không thay đổi rõ hoặc rêu lưỡi trắng hoặc trắng nhờn. Mạch Trầm Khẩn hoặc Trầm Hoãn hoặc có thể Huyền nếu đau nhiều, hoặc Khẩn nếu lạnh nhiều nhưng không Sác.
Pháp trị: Khu phong tán hàn trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.
Phương dược:
- Quyên tý thang (Y học tâm ngộ) (Khương hoạt 12g, Độc hoạt 12g, Tần giao 12g, Quế chi 8g, Hải phong đằng 40g, Tang chi 40g, Đương quy 12g, Xuyên khung 8g, Nhũ hương 8g, Mộc hương 8g, Cam thảo 6g)
Tùy theo bệnh cảnh thiên về Phong, Hàn hay Thấp mà ta có thể chia cụ thể hơn thành thể Phong tý (Hành tý), Hàn tý (Thống tý), Thấp tý (Trước tý).
4.1.1. Phong tý (Hành tý)
Chứng trạng: Đau di chuyển, vị trí đau không cố định, chạy từ chỗ này sang chỗ khác, nổi mẩn, ngứa, sợ gió nhiều, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phần nhiều thường Phù (Viện Nghiên Cứu Trung Y).
Pháp trị: Khu phong tán hàn trừ thấp, thông kinh hoạt lạc
Phương dược:
- Quyên tý thang (Y học tâm ngộ) gia vị (gia Phòng phong, tăng Khương hoạt)
- Phòng phong thang gia giảm (Lưu Hà Gian, Bảo Mệnh Tập) (Phòng phong 12g, Khương hoạt 12g, Quế chi 8g, Tần giao 8g, Bạch thược 12g, Đương quy 12g, Phục linh 8g, Cam thảo 4g)
4.1.2. Hàn tý (Thống tý)
Chứng trạng: Đau nhiều hơn, vị trí đau cố định, gặp lạnh đau tăng, chườm nóng đỡ đau, cơ thể lạnh, chân tay lạnh, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch Huyền Khẩn.
Pháp trị: Tán hàn, khu phong, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc
Phương dược:
- Quyên tý thang (Y học tâm ngộ) gia vị (gia Phụ tử chế, Tế tân)
- Ngũ tích tán (Hòa tễ cục phương) (Can khương 160g, Nhục quế 120g, Ma hoàng 240g, Bạch chỉ 120g, Thương truật 960g, Hậu phác 160g, Chỉ xác (sao) 240g, Cát cánh 480g, Bạch thược 120g, Đương quy 120g, Xuyên khung 120g, Trần bì 240g, Bán hạ 120g, Phục linh 120g, Cam thảo 120g)
4.1.3. Thấp tý (Trước tý)
Chứng trạng: Đau nhức ê ẩm kèm cảm giác nặng nề, tê bì, thay đổi thời tiết thì đau tăng, người mệt mỏi, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch Nhu Hoãn.
Pháp trị: Trừ thấp, khu phong, tán hàn, thông kinh hoạt lạc
Phương dược:
- Quyên tý thang (Y học tâm ngộ) gia vị (gia Thương truật, Phòng kỷ, Ý dĩ nhân)
- Ý dĩ nhân thang (Chẩn liệu y điển) (Ý dĩ nhân 12g, Ma hoàng 6g, Quế chi 6g, Bạch thược 6g, Đương qui 12g, Bạch truật 12g, Cam thảo 6g)
- Ý dĩ nhân thang (Trương Thị Y Thông) (Ý dĩ nhân 40g, Ma hoàng 3,2g, Quế chi 3,2g, Bạch thược 6g, Đương quy 6g, Thương truật 4g, Chích thảo 2,8g, Sinh khương 7 lát)
4.1.4. Phong Hàn Thấp tý kiêm khí huyết hư
Chứng trạng: Tý chứng lâu ngày làm ngày làm cho khí huyết đều suy kém. Khí huyết bất túc thì khớp xương đau mỏi, sau khi mệt nhọc thì đau tăng, có thể thấy cơ bắp gầy nhão, sắc mặt xanh, nhạt, móng tay chân trắng nhạt, không tươi, thiểu hơi, biếng nói, tinh thần mệt mỏi, sợ gió, tự hãn, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch Tế Nhược (Viện Nghiên Cứu Trung Y).
Pháp trị: Khu phong tán hàn trừ thấp, bổ khí huyết.
Phương dược: Tam tý thang (Phụ nhân lương phương) (tức bài Độc hoạt ký sinh thang bỏ Tang ký sinh gia Hoàng kỳ, Tục đoạn, Sinh khương) (Độc hoạt 8g, Tần giao 8g, Phòng phong 8g, Tế tân 4g, Quế chi 4g, Thục địa 16g, Đỗ trọng 12g, Ngưu tất 12g, Tục đoạn 12g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 12g, Đương qui 12g, Hoàng kỳ 20g, Đảng sâm 16g, Phục linh 12g, Cam thảo 4g, Sinh khương 4g)
4.1.5. Phong Hàn Thấp tý kiêm Can Thận hư
Chứng trạng: Tý chứng lâu ngày làm tổn thương tạng phủ Can Thận. Can Thận hư thì khớp xương lỏng lẻo hoặc co cứng, đau mỏi, cơ bắp teo gầy, tứ chi vô lực, lưng gối mỏi yếu, đau đầu, chóng mặt, móng tay chân khô dòn, tai ù, nặng tai, tóc rụng, răng lung lay, dương nuy, di tinh, mạch Trầm Nhược (Viện Nghiên Cứu Trung Y).
Pháp trị: Khu phong tán hàn trừ thấp, bổ Can thận, cường cân cốt
Phương dược: Độc hoạt ký sinh thang (Thiên kim phương) (Độc hoạt 8g, Tang ký sinh 12g, Tần giao 8g, Phòng phong 8g, Tế tân 4g, Quế chi 4g, Thục địa 16g, Đỗ trọng 12g, Ngưu tất 12g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 12g, Đương qui 12g, Đảng sâm 16g, Phục linh 12g, Cam thảo 4g)
4.2. Phong Thấp Nhiệt Tý
Nguyên nhân: Hoặc là phong hàn thấp tà uất lâu hóa nhiệt, hoặc là kinh lạc có tích nhiệt, nay lại có phong hàn thấp tà xâm nhập gặp nguyên khí hư yếu mà sinh bệnh. Như sách Kim Quỹ Dực viết: “Tạng phủ kinh lạc vốn bị tích nhiệt, lại bị tà khí phong hàn thấp ẩn náu, nhiệt bị hàn uất, khí không được lưu thông lâu ngày, hàn cũng hóa thành nhiệt thì càng đau nhức âm ỉ khó chịu”.
Chứng trạng: Đau kèm vùng đau sưng nóng đỏ, gặp lạnh dễ chịu, cự án. Có thể có sốt, sợ gió, ra mồ hôi. Nặng hơn thì phát sốt nhiều, tiểu ít, tiểu vàng, đại tiện táo, miệng khô, khát nước, bứt rứt. Lưỡi đỏ, rêu vàng, bẩn, mạch Hoạt Sác hoặc Nhu Sác. Nếu đau nhiều thì Huyền Đại mà Sác. Thường gặp trong các bệnh viêm khớp cấp hoặc đợt cấp của viêm khớp mạn tính.
Pháp trị: Thanh nhiệt trừ thấp, khu phong thông lạc
Phương dược:
- Quế chi thược dược tri mẫu thang (Kim Quỹ Yếu Lược) (Quế chi 8g, Bạch thược 12g, Tri mẫu 12g Ma hoàng 8g, Phòng phong 12g, Bạch truật 12g, Phụ tử chế 8g, Sinh khương 2g, Cam thảo 4g)
- Bạch hổ gia Quế chi thang (Kim quỹ yếu lược) (Thạch cao 24g, Tri mẫu 20g, Quế chi 12g, Ngạnh mễ (gạo tẻ) 40g, Cam thảo 8g)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trắc. Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh I, II, III, IV. NXB Hà Nội, 1997.
- Hoàng Bảo Châu. Nội khoa y học cổ truyền, Chứng Tý, trang 574-585. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 1997.
- Khoa Y học cổ truyền, Bộ môn bệnh học, Trường ĐH Y Dược Hồ Chí Minh. Nội khoa y học cổ truyền; Chứng Tý, trang 223-233. Nhà xuất bản Y học, 2001.
- Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại Học Y Hà Nội. Bài Giảng Y Học Cổ Truyền, tập 1. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2005: 457-460.
- Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại Học Y Hà Nội. Bài Giảng Y Học Cổ Truyền, tập 2. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2005: 160-165.
- Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại Học Y Hà Nội. Nội Khoa Y Học Cổ Truyền. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2006: 373-378.
- Hoàng Duy Tân. Sổ tay chẩn trị Đông y. Nhà xuất bản Thuận Hóa, 2008: 289-293.
- Nguyễn Thiên Quyến, Đào Trọng Cường. Viện ngiên cứu Trung y, Chẩn đoán phân biệt chứng trạng trong Đông y, Chứng tứ chi đau nhức, trang 691-708. NXB Mũi Cà Mau, 1996.
Chia sẻ:
- X
Có liên quan
Từ khóa » Chưng Tý
-
Biện Chứng Luận Trị Chứng Tý - Health Việt Nam
-
Chứng Tý - Điều Trị Đau Clinic
-
Chứng Tý Trong Đông Y Và Các Bệnh Thời đại - Phúc Hưng Đường
-
Tý Chứng - Y Dược Tinh Hoa
-
CHỨNG TÝ - Trung Tâm Kế Thừa - Ứng Dụng Y Học Cổ Truyền
-
VIÊM KHỚP DẠNG THẤP (Chứng Tý )
-
THOÁI KHỚP, CỘT SỐNG ( Chứng Tý, Tích Bối Thống )
-
CHỨNG TÝ - PHUCDOAN ACUPUNCTURE
-
Điều Trị Bệnh Lý Cơ Xương Khớp Bằng Phương Pháp Y Học Cổ Truyền
-
Chứng Tý - Tài Liệu Y Học
-
Mùa Lạnh, Phòng Ngừa Chứng Phong Hàn Thấp Tý
-
Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán SSI
-
VPS - Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán VPS - Trang Chủ