CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG GẠT NƯỚC, RỬA KÍNH. - Tài Liệu Text

  1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Cơ khí - Vật liệu >
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG GẠT NƯỚC, RỬA KÍNH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.94 MB, 105 trang )

3.1.2.Cấu trúc hệ thống gạt nước rửa kính.Hệ thống gạt nước và rửa kính gồm các bộ phận sau.1. Cần gạt nước phía trước/Lưỡi gạt nước phía trước2. Mô tơ và cơ cấu dẫn động gạt nước phía trước3. Vòi phun của bộ rửa kính trước4. Bình chứa nước rửa kính (có mô tơ rửa kính)5. Công tắc gạt nước và rửa kính (Có rơle điều khiển gạt nước gián đoạn)6. Cần gạt nước phía sau/lưỡi gạt nước phía sau7. Mô tơ gạt nước phía sau8. Rơle điều khiển bộ gạt nước phía sau9. Bộ điều khiển gạt nước (ECU J/B phía hành khách)10. Cảm biến nước mưaHình 3.2: Các bộ phận của hệ thống gạt nước56 Hình 3.3: Các bộ phận của hệ thống gạt nước tự động3.1.3.Cấu tạo và hoạt động của một số bộ phận trong hệ thống gạt nước3.1.3.1. Cần gạt nước/thanh gạt nướcCấu trúc của cần gạt nước là một lưỡi cao su gạt nước được lắp vào thanh kimloại.. Vì lưỡi gạt nước được ép vào kính trước bằng lò xo nên gạt nước có thể gạt đượcnước mưa nhờ dịch chuyển thanh gạt nước. Chuyển động tuần hoàn của gạt nước đượctạo ra bởi motor và cơ cấu dẫn động.57 Hình 3.4: Cấu tạo cần gạt nướcGạt nước được che một nửa/gạt nước che hoàn toàn:Gạt nước thông thường có thể nhìn thấy từ phía trước của xe. Tuy nhiên để đảmbảo tính khí động học, bề mặt lắp ghép phẳng và tấm nhìn rộng nên những gạt nướcgần đây được che đi dưới nắp ca pô. Với gạt nước che hoàn toàn nếu nó bị phủ băngtuyết hoặc ở trong các điều kiện khác, thì gạt nước không thể dịch chuyển được. Nếucố tình làm sạch tuyết bằng cách cho hệ thống gạt nước hoạt động cưỡng bức có thểlàm hỏng motor gạt nước. Để ngăn ngừa hiện tượng này, phần lớn các mẫu xe có cấutrúc chuyển chế độ gạt nước che hoàn toàn sang chế độ gạt nước che một phần bằngtay. Sau khi bật sang gạt nước che một nửa, cần gạt nước có thể đóng trở lại bằng cáchdịch chuyển nó theo hướng mũi tên được chỉ ra trên hình vẽ.Hình 3.5: Gạt nước che một nửa và che hoàn toàn3.1.3.2. Công tắc gạt nước và rửa kínha. Công tắc gạt nướcCông tắc gạt nước được bố trí trên trục trụ lái, đó là vị trí mà người lái có thể điều58 khiển bất kỳ lúc nào khi cần. Công tắc gạt nước có các vị trí- OFF - dừng- LO- tốc độ thấp- HI- tốc độ cao- MIST - gạt nước chỉ hoạt động khi công tắc gạt nước ở vị trí MIST (sương mù)- INT - gạt nước hoạt động ở chế độ gián đoạn trong một khoảng thời gian nhấtđịnh và một công tắc thay đổi để điều chỉnh khoảng thời gian gạt nước.Trong nhiều trường hợp công tắc gạt nước và rửa kính được kết hợp với công tắcđiều khiển đèn. Vì vậy đôi khi người ta gọi là công tắc tổ hợp. Ở những xe có trang bịgạt nước cho kính sau, thì công tắc gạt nước sau cũng nằm ở công tắc gạt nước vàđược bật về giữa các vị trí ON và OFF. Một số xe có vị trí INT cho gạt nước kính sau.Ở những kiểu xe gần đây, ECU được đặt trong công tắc tổ hợp cho MPX (hệ thốngthông tin đa chiều).Hình 3.6: Công tắc gạt nướcb. Rơle điều khiển gạt nước gián đoạnRơle này kích hoạt các gạt nước hoạt động một cách gián đoạn. Phần lớn cáckiểu xe gần đây các công tắc gạt nước có rơle này được sử dụng rộng rãi. Một rơle nhỏvà mạch transistor gồm có tụ điện và điện trở cấu tạo thành relay điều khiển gạt nướcgián đoạn. Dòng điện tới motor gạt nước được điều khiển bằng rơle theo tín hiệu đượctruyền từ công tắc gạt nước làm cho motor gạt nước chạy gián đoạn.c. Công tắc rửa kínhCông tắc bộ phận rửa kính được kết hợp với công tắc gạt nước. Motor rửa kínhhoạt động và phun nước rửa kính khi bật công tắc này.Hình 3.7: Hệ thống phun nước59 3.1.3.3. Môtơ gạt nướcMôtơ gạt nước là dạng động cơ điện một chiều kích từ bằng nam châm vĩnh cửu.Mô tơ gạt nước gồm có môtơ và bộ truyền bánh răng để làm giảm tốc độ ra của môtơ.Môtơ gạt nước có 3 chổi than tiếp điện: chổi tốc độ thấp, chổi tốc độ cao và một chổidùng chung (để tiếp mát). Một công tắc dạng cam được bố trí trong bánh răng để gạtnước dừng ở vị trí cố định trong mọi thời điểm.Hình 3.8: Cấu tạo mô tơ gạt nước (Hình bổ dọc)Hình 3.9: Cấu tạo motor gạt nước (cắt ngang)Một sức điện động ngược được tạo ra trong cuộn dây phần ứng khi môtơ quay đểhạn chế tốc độ quay của môtơ.- Hoạt động ở tốc độ thấp: Khi dòng điện đi vào cuộn dây phần ứng từ chổi thantốc độ thấp, một sức điện động ngược lớn được tạo ra. Kết quả là môtơ quay với vậntốc thấp.- Hoạt động ở tốc độ cao: Khi dòng điện đi vào cuộn dây phần ứng từ chổi tiếpđiện tốc độ cao, một sức điện động ngược nhỏ được tạo ra. Kết quả là môtơ quay với60 tốc độ cao.Cơ cấu gạt nước có chức năng dừng thanh gạt nước tại vị trí cố định. Do có chứcnăng này thanh gạt nước luôn được bảo đảm dừng ở dưới cùng của kính chắn gió khitắt công tắc gạt nước. Công tắc dạng cam thực hiện chức năng này. Công tắc này cóđĩa cam xẻ rãnh chữ V và 3 điểm tiếp xúc. Khi công tắc gạt nước ở vị trí LO/HI, điệnáp ắc qui được đặt vào mạch điện và dòng điện đi vào môtơ gạt nước qua công tắc gạtnước làm cho môtơ gạt nước quay. Tuy nhiên, ở thời điểm công tắc gạt nước tắt, nếutiếp điểm P2 ở vị trí tiếp xúc mà không phải ở vị trí rãnh thì điện áp của ắc qui vẫnđược đặt vào mạch điện và dòng điện đi vào môtơ gạt nước tới tiếp điểm P1 qua tiếpđiểm P2 làm cho môtơ tiếp tục quay. Sau đó bằng việc quay đĩa cam làm cho tiếp điểmP2 ở vị trí rãnh do đó dòng điện không đi vào mạch điện và môtơ gạt nước bị dừng lại(Hình 3.10). Tuy nhiên, do quán tính của phần ứng, môtơ không dừng lại ngay lập tứcvà tiếp tục quay một ít. Kết quả là tiếp điểm P3 vợt qua điểm dẫn điện của đĩa cam.Thực hiện việc đóng mạch như sau:Phần ứng → Cực (+)1 của motor → công tắc gạt nước → cực S của môtơ gạtnước → tiếp điểm P1 → P3→ phần ứng. Vì phần ứng tạo ra sức điện động ngượctrong mạch đóng này, nên quá trình hãm môtơ bằng điện được tạo ra và môtơ đượcdừng lại tại điểm cố định (Hình 3.11).Hình 3.10: Công tắc gạt nước tai vị trí OFF (tại thời điểm tắt OFF)61 Hình 3.11: Công tắc gạt nước tại vị trí OFF (khi gạt nước dừng)3.1.3.4. Môtơ rửa kínha. Hoạt động của môtơ rửa kính trước/kính sauHình 3.12: Môtơ rửa kínhHình 3.13: Hoạt động kết hợp rửakính và gạt nướcMôtơ rửa kính có dạng cánh quạt như môtơ bơm xăng. Môtơ rửa kính được lắp62 ngay trong bình chứa nước rửa kính và được lắp trong khoang động cơ.Có các cách rửa kính đối với ô tô có rửa kính sau: Một loại có bình chứa chungcho cả bộ phận rửa kính trước và sau, còn loại kia có hai bình chứa riêng cho bộ phậnrửa kính trước và bộ phận rửa kính sau. Ngoài ra, còn có một loại điều chỉnh vòi phuncho cả kính trước và kính sau nhờ môtơ rửa kính điều khiển các van và một loại kháccó hai môtơ riêng cho bộ phận rửa kính trước và bộ phận rửa kính sau được đặt trongbình chứa.Nước rửa kính là một dung dịch nước rửa kính chuyên dùng.b. Vận hành kết hợp với bộ phận rửa kínhLoại này tự động điều khiển cơ cấu gạt nước khi phun nước rửa kính sau khi bậtcông tắc rửa kính một thời gian nhất định đó là “sự vận hành kết hợp với bộ phận rửakính”. Đó là sự vận hành để gạt nước rửa kính được phun trên bề mặt kính trước .63 3.2. MẠCH ĐIỆN HỆ THỐNG GẠT NƯỚC RỬA KÍNH.Hệ thống gạt nước rửa kính bao gồm loại điều khiển dương, loại điều khiển âmvà loại điều khiển tự động. Loại điều khiển tự động giới thiệu vào mục 3.3. Gạt nướctự động. Trong giới hạn của đề tài chỉ giới thiệu loại gạt nước rửa kính điều khiểndương của hãng TOYOTA.Trong mạch sử dụng một môtơ gạt nước, một môtơ rửa kính và một công tắc gạtnước rửa kính trong đó có rơle điều khiển gạt nước gián đoạn.3.2.1. Nguyên lý hoạt động khi công tắc gạt nước ở vị trí LOW/MIST (Hình 3.14)Khi công tắc gạt nước được bật về vị trí tốc độ thấp hoặc vị trí gạt sương, dòngđiện đi vào chổi than tiếp điện tốc độ thấp của môtơ gạt nước (từ nay về sau gọi tắt làLO). Mạch điện thể hiện bằng đường màu đỏ trên Hình 3.14.Hình 3.14. Hoạt động của hệ thống gạt nước ở chế độ LOW/MIST64 3.2.2. Nguyên lý hoạt động khi công tắc gạt nước ở vị trí HIGH(Hình 3.15)Khi công tắc gạt nước được bật về vị trí tốc độ cao, dòng điện đi vào chổi tiếpđiện cao của môtơ gạt nước như được chỉ ra trên hình vẽ và gạt nước hoạt động ở tốcđộ cao.Hình 3.15: Hoạt động của hệ thống gạt nước ở chế độ HIGH3.2.3. Nguyên lý hoạt động khi tắt công tắc gạt nước OFFNếu tắt công tắc gạt nước được về vị trí OFF trong khi cần gạt nước chưa về vịtrí dừng, thì dòng điện sẽ đi vào chổi than tốc độ thấp của môtơ gạt nước, môtơ gạtnước hoạt động ở tốc độ thấp Hình 3.16. Khi cần gạt nước tới vị trí dừng, tiếp điểm P1của công tắc dạng cam sẽ chuyển từ phía P2 sang phía P3 và môtơ không được cấpđiện đồng thời 2 đầu môtơ được chập lại tạo thành phanh điện từ giúp môtơ dừng lạiđúng vị trí Hình 3.17.Nếu công tắc cam trong môtơ gạt nước bị hỏng và dây nối giữa công tắc gạtnước và công tắc dạng cam bị đứt, thì sẽ xảy ra các triệu chứng sau đây:65 - Khi công tắc dạng cam bị hỏngNếu tiếp điểm P3 bị hỏng trong khi môtơ gạt nước đang hoạt động, thì tiếpđiểm P1 sẽ không được nối với tiếp điểm P3 khi tắt công tắc gạt nước. Kết quả là môtơgạt nước sẽ không được phanh hãm bằng điện nên theo quán tính sẽ quay tiếp và tiếpđiểm P1 lại được nối với tiếp điểm P2. Như vậy môtơ gạt nước không thể dừng ở vị tríxác định, mà nó sẽ tiếp tục quay.Hình 3.16: Hoạt động của hệ thống gạt nước ở vị trí OFFKhi cần gạt chưa về vị trí dừng- Khi dây nối giữa cực S của công tắc gạt nước và môtơ gạt nước bị đứtThông thường, khi tắt công tắc gạt nước OFF, thì thanh gạt sẽ hoạt động tới khi về vịtrí dừng. Nhưng nếu dây nối giữa cực S của công tắc gạt nước và môtơ gạt nước bịđứt, thì tấm gạt sẽ không về vị trí dừng mà nó dừng ngay lập tức ở vị trí tắt công tắc.66

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Nghiên cứu một số hệ thống điện thân xe hiện đại của một số hãng ô tô tiêu biểuNghiên cứu một số hệ thống điện thân xe hiện đại của một số hãng ô tô tiêu biểu
    • 105
    • 5,153
    • 13
  • PHẦN MỀM QUẢN LÝ THƯ VIỆN PHẦN MỀM QUẢN LÝ THƯ VIỆN
    • 27
    • 517
    • 0
  • Phần mềm quản lí trường trung học Phần mềm quản lí trường trung học
    • 76
    • 442
    • 0
  • PHẦN MỀM QUẢN LÝ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC PHẦN MỀM QUẢN LÝ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC
    • 21
    • 865
    • 4
  • Phân tích các dạng chuẩn hoá dữ liệu trong mô hình quan hệ và một số thuật toán Phân tích các dạng chuẩn hoá dữ liệu trong mô hình quan hệ và một số thuật toán
    • 60
    • 2
    • 3
  • Phân tích các thuật toán bảo mật, mã hóa khác nhau Phân tích các thuật toán bảo mật, mã hóa khác nhau
    • 103
    • 812
    • 3
  • PHÂN TÍCH CHUYỂN GIAO TRONG MẠNG GSM PHÂN TÍCH CHUYỂN GIAO TRONG MẠNG GSM
    • 117
    • 266
    • 1
  • Phân tích đặc điểm kết cấu và tính toán chu trình công tác và động lực học ở chế độ tốc độ 1500( vp ) của động cơ DSC 50 Phân tích đặc điểm kết cấu và tính toán chu trình công tác và động lực học ở chế độ tốc độ 1500( vp ) của động cơ DSC 50
    • 42
    • 2
    • 2
  • PHÂN TÍCH HỆ THÁM MÃ VIGENERE PHÂN TÍCH HỆ THÁM MÃ VIGENERE
    • 47
    • 452
    • 1
Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(10.03 MB) - Nghiên cứu một số hệ thống điện thân xe hiện đại của một số hãng ô tô tiêu biểu-105 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Cấu Tạo Mô Tơ Gạt Nước