Chương I Rượu (ancol)-phenol -amin

Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

Academia.eduAcademia.eduLog InSign Up
  • Log In
  • Sign Up
  • more
    • About
    • Press
    • Papers
    • Terms
    • Privacy
    • Copyright
    • We're Hiring!
    • Help Center
    • less

Outline

keyboard_arrow_downTitleAbstractFirst page of “CHƯƠNG I RƯỢU (ANCOL)-PHENOL -AMIN”Academia Logodownload

Download Free PDF

Download Free DOCCHƯƠNG I RƯỢU (ANCOL)-PHENOL -AMINProfile image of Ngoc Huynh ThiNgoc Huynh Thivisibility

description

52 pages

descriptionSee full PDFdownloadDownload PDF bookmarkSave to LibraryshareShareclose

Sign up for access to the world's latest research

Sign up for freearrow_forwardcheckGet notified about relevant paperscheckSave papers to use in your researchcheckJoin the discussion with peerscheckTrack your impact

Abstract

A. Kiến thức cơ bản và trọng tâm 1. Khái niệm về nhóm chức hữu cơ 2. Dãy đồng đẳng của rượu (ancol) eylic: -Đồng đẳng, đồng phan (đồng phân về mạch cacbon và đồng phân về vị trí nhóm hiđroxyl), danh tháp, bậc rượu (ancol). -Tính chất vật lí. Liên kết hiđro -Tính chất hóa học: Phản ứng với kim loại kiềm, phản ứng với axit bromhiđric, với axit axetic, phản ứng tách nước từ một phân tử rượu (ancol) (quy tắc tách), phản ứng tách nước từ hai phân tử rượu(ancol), phản ứng oxi hóa rượu (ancol) thành anđehit, phản ứng cháy trong không khí.

... Read more

Related papers

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ TRÌNH TỰ ITS CỦA LAN MỘT LÁ (Nervilia fordii (Hance) Schlechter) THU THẬP TẠI CAO BẰNG VÀ THÁI NGUYÊN16 Trần Thị Thuỳ Linh C3

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - PROCEEDING OF THE 4TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Hội Chứng Cai Rượu Nặng Điều Trị Tại Trung Tâm Chống Độc Bệnh Viện Bạch MaiDo Xuan Son

Tạp chí Y học Việt Nam, 2021

Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hội chứng cai rượu nặng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 38 bệnh nhân có hội chứng cai rượu nặng với điểm CIWA-Ar≥20 điều trị tại Trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai từ 1/2018 đến tháng 7/2018. Kết quả: 100% gặp ở nam giới; tuổi trung bình 47,6±12,6; chủ yếu từ 40-60 tuổi (68,4%), thời gian nghiện rượu dài 18,7± 8,55năm; uống 500-700 ml/ngày tới 63,2%; hội chứng cai kéo dài trung bình 3,8 ngày. Đặc điểm lâm sàng: bệnh nhân có đầy đủ các dấu hiệu nặng theo thang điểm CIWA-Ar: dấu hiệu run (100%), lo âu (100%), vã mồ hôi (97,4%), kích động (92,1%), buồn nôn và nôn (28,9%), đau đầu (15,8%). Các rối loạn ảo giác: thính giác (92,1%), thị giác (89,5%), xúc giác (23,7%). Rối loạn định hướng ở 76,3% số bệnh nhân. Biến chứng viêm phổi (39,5%) và 15,8% số BN phải thở máy. Đặc điểm cận lâm sàng: Tăng CK, AST, ALT, lactat. Kết luận: Hội chứng cai rượu nặng với nhiều triệu chứng và biến chứng, cần hồi sức và điều trị tại các đ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng An Phụ Khang Plus trên động vật thực nghiệmTrần Thanh Tùng

Tạp chí Nghiên cứu Y học

Nghiên cứu độc tính cấp được đánh giá trên chuột nhắt trắng theo hướng dẫn của WHO và xác định LD50 theo phương pháp Litchfield - Wilcoxon. Độc tính bán trường diễn của viên nang cứng An Phụ Khang Plus (APKP) tiến hành trên chuột cống trắng, trong đó, chuột được chia làm 3 lô: chứng sinh học, lô uống APKP liều 0,745 g/kg/ngày và 2,235 g/kg/ngày trong vòng 4 tuần. Chuột được lấy máu ở các thời điểm trước nghiên cứu, sau 2 tuần và 4 tuần nghiên cứu để đánh giá chức năng tạo máu. Giải phẫu bệnh gan, thận được đánh giá tại thời điểm kết thúc nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chuột nhắt trắng được uống đến liều tối đa 38,8 g/kg không có biểu hiện độc tính cấp, chưa xác định được LD50 của APKP. Nghiên cứu độc tính bán tr­ường diễn ở 2 mức liều không có sự thay đổi về tình trạng chung, chức năng tạo máu, chức năng và cấu trúc thận trên chuột cống trong thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên, thay đổi mô bệnh học gan được quan sát ở liều cao, cần có nghiên cứu sâu hơn để đánh giá ảnh hưởng ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightImprovement of Amino Acid Determining MethodMai Anh Nguyễn

Science and Technology Development Journal, 2011

Analysis of amino acid composition is the only way to evaluate the nutritional value of food. The analytical procedure is often complicated and time-consuming. Improving the analysis is, therefore, necessary to control the use of nonprotein nitrogenous constituens in food. The main contributions of the study on the analysis of 25 protein AAs are: (i) The use of borate buffer which facilitated the dansylation of AAs; (ii) The improvement of liquid chromatographic separation using ion-paring technique in reversed-phase mode at low pH with “bidentate bonding” column. Not only the resolutions of the AAs were improved but the retention factors of aspartic acid (Asp), glutamic acid (Glu) and cysteic acid (Cys) were also enhanced; (iii) The discovery of a medium consisting of 5 % thioglycolic acid (TGA) and 0,2 % phenol in H2SO4 3M for the hydrolysis of BSA, a model protein. With this medium the fragile side chains can be protected. The developed hydrolysis procedure was very simple, effic...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN NPK ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, HÓA SINH CỦA CÂY DẺ TRÙNG KHÁNH (Castanea mollisima Blume) Ở GIAI ĐOẠN CÂY CON TRỒNG TRONG VƯỜN ƯƠM TẠI TỈNH CAO BẰNGLê Xuân Trọng

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - PROCEEDING OF THE 4TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM

Tóm tắt: Bài báo trình bày ảnh hưởng của phân bón NPK đến một số chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh của cây dẻ Trùng Khánh trồng trong vườn ươm ở giai đoạn cây con. Kết quả cho thấy bón phân NPK với hàm lượng thích hợp (2 g/cây) có tác dụng làm tăng một số chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh như tăng diện tích lá, khối lượng bộ rễ, hàm lượng diệp lục, hàm lượng vitamin C, axit hữu cơ tổng số, hàm lượng đường khử, hàm lượng amon tự do và làm tăng hoạt tính của các enzym catalaza, peroxydaza từ đó làm cho cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn. Từ khóa: Cây con, chỉ tiêu sinh lý, chỉ tiêu sinh hóa, phân bón NPK, vườn ươm.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightXây Dựng Quy Trình Định Lượng Đồng Thời Naringin Và Hesperidin Trong Quả Bưởi Non Bằng Phương Pháp Sắc Ký Lỏng Đầu Dò PdaMinh Triệu Diệp Trương

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng đồng thời naringin và hesperidin trong quả bưởi non. Đối tượng và phương pháp: Naringin và hesperidin trong quả bưởi non được định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Kết quả: Đã xây dựng được quy trình định lượng đồng thời naringin và hesperidin trong quả bưởi non bằng phương pháp HPLC với các điều kiện cột C18, tốc độ dòng 1 ml/phút, pha động acetonitril – acid acetic 0,1% (20 : 80), thể tích tiêm mẫu 10 μl và bước sóng phát hiện 283 nm. Quy trình định lượng đạt các chỉ tiêu thẩm định gồm tính phù hợp hệ thống, độ đặc hiệu, khoảng tuyến tính (naringin: 0,3 – 250,0 (ppm), y = 16951,7x; r = 0,9999 và hesperidin: 0,3 – 25,0 (ppm), y = 20736,9x; r = 1,0000), độ chính xác (RSD < 2,0 %) và độ đúng (tỷ lệ phục hồi từ 90 – 107 (%)). Kết luận: Quy trình đạt các yêu cầu về thẩm định, có thể ứng dụng quy trình trong kiểm soát hàm lượng chất đánh dấu trong quả bưởi non.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN, SƠ CHẾ VÀ CHẾ BIẾN NHIỆT ĐẾN MỘT SÔ CÁC VITAMIN NHÓM B CÓ TRONG LÁ RAU NGÓT Sauropus androgynous1863_Trương Tấn Quốc

Journal of Science and Technology - IUH

Rau ngót hay Bồ ngót có tên khoa học Sauropus androgynous là một loại rau xanh của người Việt. Lá rau ngót tươi chứa hàm lượng protein, lipid, tro và chất xơ tương ứng (24,05±0,87); (4,20±0,02); (8,74±0,24) và (7,21±1,19) % theo khối lượng chất khô (CK). Nghiên cứu nhằm mục đích xác định ảnh hưởng của điều kiện bảo quản (lá rau ngót được bảo quản trong túi polythene đục lỗ ở nhiệt độ 6,20±2,89 oC và độ ẩm 49,00±13,23 %), phương pháp sơ chế (vò và không vò lá) trước khi chế biến nhiệt truyền thống đến hàm lượng vitamin nhóm B trong lá rau. Kết quả đánh giá hàm lượng vitamin B có trong mẫu rau khảo sát trong suốt thời gian bảo quản bằng phương pháp Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) cho thấy hầu như các vitamin nhóm B tan trong nước (ngoại trừ vitamin B3) của lá rau ngót có xu hướng mất khoảng 50% khối lượng sau 8 ngày bảo quản trong tủ lạnh. Sau hai ngày bảo quản, vitamin B3 tăng đáng kể (123,39±19,45 mg/100g CK so với 203,75±3,94 mg/100g CK), sau đó giảm nhẹ theo thời gian lưu trữ. Hà...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNHÂN GIỐNG THÔNG ĐỎ BẮC - TAXUS CHINENSIS (Pilg.) Rehder TẠI KHUBao Thien

2014

Thông đỏ bắc Taxus chinensis (Pilg.) Rehder là một loài thuộc chi Thông đỏTaxus, họ Thông đỏ (Taxaceae), phân bố ở các tỉnh như Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Hoà Bình và Thanh Hoá với các quần thể nhỏ, chia cắt, khả năng tái sinh bằng hạt kém đi liền với những đe doạ bị chặt hạ, đẽo vỏ, rừng bị chia cắt, nơi sống bị suy giảm và cháy rừng [5]. Loài này được quốc tế đánh giá là ít nguy cấp (LR/lc) [12] và thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã CITES [13]. Tại Việt Nam, theo các tiêu chí mới của IUCN 2010, chúng cần được xếp vào bậc sắp bị tuyệt chủng VUA2ac, B2ab(i-v), đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam với bậc sắp bị tuyệt chủng (VU) [1, 5] và nằm trong nhóm IIA: Thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại của Nghị định số 32/2006/NĐ-CP, ngày 30 tháng 3 năm 2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [2]. Ngoài giá trị sử dụng về gỗ làm hàng mỹ nghệ, đóng đồ dùng gia đình, làm n...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightMô Hình Hóa Ứng Xử Kết Cấu Bản Mặt Cầu Thép - Bê Tông Nhựa Chịu Uốn 5 ĐiểmTuấn Anh

The Transport and Communications Science Journal, 2019

Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích ứng xử của bản mặt cầu thép có sử dụng lớp phủ bằng bê tông asphalt dưới tác động của tải trọng cục bộ. Để đạt được mục đích nêu trên, phương pháp phần tử hữu hạn được ứng dụng để mô phỏng thí nghiệm uốn năm điểm. Trong mô phỏng này, ứng xử của bê tông asphalt được xem là đàn nhớt tuyến tính. Loại vật liệu này biểu hiện tính chất phụ thuộc vào thời gian trong mối quan hệ ứng suất - biến dạng, trong mô phỏng số tính chất này được biểu diễn bằng chuỗi Prony. Kết quả thu được trong bài báo này được so sánh với kết quả thí nghiệm đã thực hiện.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightKết Quả Phẫu Thuật Điều Trị Bong Võng Mạc Co Kéo Do Đái Tháo Đường Có Sử Dụng PFCLTrần Thế Quang

Tạp chí Y học Việt Nam, 2022

Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bong võng mạc co kéo do đái tháo đường (ĐTĐ) có sử dụng dung dịch Perfluorocarbon (PFCL). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứngtrên 21 bệnh nhân (21 mắt) bị bong võng mạc co kéo do ĐTĐ. Kết quả: tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, tỷ lệ võng mạc áp là95,2% (20/21 ca) thị lực cải thiện so với trước mổ có ý nghĩa thống kê p<0,001; các biến chứng gặp sau mổ là: tăng nhãn áp sau 2 ngày 2 ca, xuất huyết dịch kính: 2ca, 1 ca xuất hiện màng trước võng mạc. Có sự khác biệt về kết quả phục hồi về giải phẫu và chức năng giữa nhóm bong qua hoàng điểm và chưa qua hoàng điểm. Kết luận: phẫu thuật cắt dịch kính điều trị bong võng mạc co kéo do ĐTĐ có sử dụng PFLC giải phóng mù lòa và khắc phục được biến chứng giai đoạn cuối, nhằm cứu vãn thị lực dù còn thấp cho bệnh nhân ĐTĐ biến chứng

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSee full PDFdownloadDownload PDFLoading...

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Related papers

Ứng Dụng Phương Pháp Ahp Để Chi Tiết Cấp Độ Rủi Ro Do Sạt Lở Ở Tỉnh Khánh HòaVo Anh Kiet (FPL HCM)

2023

Thủ tướng Chính phủ chưa chi tiết nên gây khó khăn trong công tác cảnh báo cấp độ rủi ro cũng như phòng chống, ứng phó ở địa phương. Do đó, xây dựng chi tiết cấp độ rủi do sạt lở do mưa lớn cho tỉnh Khánh Hòa là rất cần thiết. Nghiên cứu này, cấp độ rủi do sạt lở đất cho tỉnh Khánh Hòa được xây dựng từ các bản đồ địa hình, địa chất, thổ nhưỡng, thảm phủ, sử dụng đất, số liệu mưa và điều tra xã hội học. Các bản đồ địa chất, địa hình, thổ nhưỡng, thảm phủ thực vật và số liệu mưa được sử dụng để xây dựng bản đồ hiểm họa; cùng với số liệu điều tra xã hội học và bản đồ sử dụng đất được sử dụng để xây dựng bản đồ chỉ số rủi ro sạt lở bằng phương pháp IPCC với trọng số được tính bằng phương pháp phân tích hệ thống phân cấp (AHP). Trọng số các thành phần trong AHP được kiểm tra với trận mưa lớn nhất năm 2018. Bộ trọng số đảm bảo đủ tin cậy được sử dụng để xây dựng bản đồ chỉ số rủi ro và chi tiết cấp độ rủi ro dựa trên Quyết định 18, phương pháp thống kê. Từ khóa: Rủi ro thiên tai, sạt lở, tỉnh Khánh Hòa.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên Cứu Giá Trị Chỉ Số NLR, PLR Trong Dự Báo Đáp Ứng Điều Trị Ung Thư Phổi Không Tế Bào Nhỏ Với Phác Đồ Hóa Chất Có PlatinumLê Huỳnh Đức

Tạp chí Y học Việt Nam, 2022

phổi phải ở nhóm PLR ≥ 194 cao hơn có ý nghĩa so với nhóm PLR < 194 lần lượt với p = 0,019; p= 0,018. Kết luận: chỉ số NLR, PLR trước điều trị có khả năng dự báo đáp ứng điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV với phác đồ có chứa Platinum.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTổng Hợp Đồng (I) Oxit Từ Rác Thải Điện TửHồng Hoà

TNU Journal of Science and Technology

Trong bài báo này, đồng (I) oxit (Cu2O) được tổng hợp thành công từ dung dịch đồng (II) sunfat (CuSO4), glucozơ, natri hidroxit (NaOH). Dung dịch CuSO4 được tách từ rác thải điện tử theo phương pháp hỏa luyện kết hợp với thủy luyện. Vật liệu này được nghiên cứu tổng hợp bằng các phương pháp thực hiện và ảnh hưởng của pH cho thấy cho từ từ dung dịch CuSO4 vào dung dịch gồm NaOH và glucozơ có pH = 12 thu được Cu2O có cấu trúc nano. Qua việc phân tích cấu trúc bằng phương pháp XRD và SEM cho thấy tổng hợp vật liệu Cu2O có kích thước tinh thể tính theo phương pháp XRD là 8,75 nm, hằng số mạng bằng 0,43 nm, độ biến dạng bằng 0,004; mật độ lệch vị trí bằng 0,013. Các hạt Cu2O tạo thành tương đối đồng đều, kích thước hạt khoảng 50 nm. Vật liệu Cu2O có cấu trúc nano tổng hợp được vừa giải quyết vấn đề ô nhiễm rác thải điện tử, vừa tổng hợp được vật liệu nano có ứng dụng cao.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN VI KHUẨN LACTIC VÀ ỨNG DỤNG TRONG LÊN MEN NEM CHUA NẤM RƠM (Volvariella volvacea)Trần Hân

2020

This study was conducted to isolate lactic acid bacteria l strains and test ed the production of fermented Volvariella volvacea mushroom. L actic acid bacteria l strains were isolated and tested for fermentation ability in MRS b roth medium as well as screened for lactic acid fermentation of V. volvacea mushroom. Fermentation conditions were conducted with different initial cell co n centrations (10 3 , 10 5 , 10 7 cells/g ) and fermentation temperature s (30 °C, 37 °C and environmental temperature 28- 3 2 °C ). As a result, 20 bacterial strains were isolated from 6 samples of Nem chua (Vietnamese fermented pork roll). These bacteria l strains are Gram-positive, rod-shaped, non-spore-forming, and nonmobile. Among these bacterial strains, 10 strains ha d good fermentation ability in MRS b roth supplemented with 20 g/L of D- g lucose including TX61, HCGT31, HK162, L54, L7, HK221, L39, HCM2, TX3, and L30 with the lactic acid concentrations of 10 . 5-21 .0 g/L. T he HCM2 strain, identif...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên Cứu Ảnh Hưởng Nhóm Thế Đến Năng Lượng Liên Kết Nh Và Ái Lực Proton Của Dẫn Xuất Diphenylamin Bằng Phương Pháp Phiếm Hàm Mật Độ B3P86Đức Quân

Hue University Journal of Science: Natural Science, 2018

In this article, the N−H bond dissociation enthalpies (BDE) of a series of disubstituted diarylamines (YAr)2NH (Y = H, NH2, NO2, CF3, N(CH3)2, Cl, F, OCH3, CH3, CN) were determined using the DFT-based method of B3P86/6-311G with the deviation from the experimental data (about 0.2 kcal/mol). It was found that the effects of the substituents on the BDE(N−H) change slightly for the meta substituted position, and a clear effect trend was found when the substituent was at the para position. The BDE(N−H)s decrease remarkably at the para site with strong electron donating groups (EDGs) like OCH3, NH2, N(CH3)2 with the amount of 4.3, 7.9 và 7.9 kcal/mol, respectively, and a good correlation was observed between the Hammett constants and the BDE(N−H) values. Electron withdrawing groups (EWGs) increase the BDE(N−H)s up to 4.5 kcal/mol. In addition, the insight into the

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPhương Pháp Bao Dữ Liệu (Dea) Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Lợi Nhuận Của Sản Xuất Cam Sành Tại Hàm YênNghĩa Phạm

SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY

Mục tiêu của bài viết này nhằm phân tích hiệu quả hiệu quả lợi nhuận sản xuất nông nghiệp mà cụ thể là phân tích hiệu quả lợi nhuận của hộ trồng cam sành ở Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang bằng cách tiếp cận phương pháp hồi quy. Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 200 nông hộ trồng cam sành theo phương pháp chọn ngẫu nhiên vào thời điểm tháng 5 năm 2022. Trong giai đoạn đầu chúng tôi sử dụng phương pháp bao dữ liệu (DEA) để tính toán hiệu quả kĩ thuật của các nông hộ trồng cam sành. Ở giai đoạn 2, để khắc phục hạn chế của phương pháp bao dữ liệu nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bootstrap truncated để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả lợi nhuận của các hộ nói trên. Kết quả phân tích cho thấy hiệu quả lợi nhuận trung bình của các hộ sản xuất cam sành được khảo sát là 0,486, nó dao động từ 0,034 đến 1,000. Điều đó có nghĩa rằng các nông hộ có nhiều tiềm năng để cải thiện hiệu quả của lợi nhuận sản ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNGHIÊN CỨU BẢN CHẤT LIÊN KẾT HÓA HỌC CỦA CLUSTER Si2M VỚI M LÀ MỘT SỐ KIM LOẠI HÓA TRỊ IPhạm Nhung

Hue University Journal of Science: Natural Science

Công trình này công bố kết quả nghiên cứu cấu trúc, độ bền và bản chất liên kết hóa học của các cluster silic pha tạp Si2M với M là một số kim loại hóa trị I bằng phương pháp phiếm hàm mật độ tại mức lý thuyết B3P86/6-311+G(d). Theo kết quả thu được, đồng phân bền của các cluster pha tạp Si2M có cấu trúc tam giác cân, đối xứng C2v và tồn tại hai trạng thái giả suy biến có cùng độ bội spin (A1 và B1). Kết quả thu được cho thấy liên kết Si-M được hình thành chủ yếu từ sự chuyển electron từ AO-s của các nguyên tử Li, Na, K, Cu, Cr sang khung Si2 và sự xen phủ của các AO-d của nguyên tử Cu, Cr với AO của khung Si2. Kết quả nghiên cứu các cluster Si2M (M là Li, Na, K, Cu, Cr) cho ra kết luận rằng cluster Si2Cr là bền nhất.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightCHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TĂNG TRƯỞNG TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) NUÔI TRONG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN NƯỚC QUI MÔ SẢN XUẤTNhứt Nguyễn

Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế

Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá các chỉ tiêu về chất lượng nước và tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng (L. vannamei) nuôi bằng công nghệ tuần hoàn nước (RAS) với qui mô sản xuất theo mô hình 03 giai đoạn. Chu kỳ nuôi tôm được chia thành 03 giai đoạn nuôi, mỗi giai đoạn nuôi là 30 ngày (giai đoạn 1: 1-30 ngày; giai đoạn 2: 30-60 ngày và giai đoạn 3: 60-90 ngày). Mỗi giai đoạn nuôi tôm đều ứng dụng công nghệ tuần hoàn nước (RAS) được thiết kế cơ bản bao gồm 01 bể nuôi/ương, 01 trống lọc thải rắn, 01 lọc sinh học và 01 máy bơm tuần hoàn. Kết quả cho thấy 14 chỉ tiêu về chất lượng nước được đánh giá đạt tối ưu cho tăng trưởng tôm trong điều kiện hạn chế thay nước. Tốc độ tăng trưởng của các giai đoạn nuôi là RAS giai đoạn 1 (0,1g/ngày), RAS giai đoạn 2 (0,4g/ngày), RAS giai đoạn 3 (0,4g/ngày). Tỷ lệ sống của tôm ở các giai đoạn nuôi của RAS giai đoạn 1, RAS giai đoạn 2 và RAS giai đoạn 3 tương ứng là 95,4%, 89,7% và 84,4%. Năng suất tôm nuôi của các giai đoạn nuôi RAS giai đoạn ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightXử lý phổ ảnh vệ tinh VNREDSat-1Mai Hương Trần

Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, 2016

Xử lý phổ hay hiệu chỉnh phổ là quá trình loại bỏ hoặc làm giảm bớt các sai số do ảnh hưởng của điều kiện khí quyển, nguồn sáng chiếu và bề mặt địa hình. Có hai loại hiệu chỉnh phổ: hiệu chỉnh tuyệt đối và hiệu chỉnh tương đối. Trong bài báo nhóm nghiên cứu tập trung tìm hiểu các phương pháp hiệu chỉnh phổ tương đối từ đó xây dựng phương pháp hiệu chỉnh phổ trên ảnh vệ tinh VNREDSat-1. Phương pháp được lựa chọn bao gồm nắn chỉnh hình học ảnh, lựa chọn các đối tượng bất biến giả định, xác định tham số chuẩn hóa. Kết quả thực nghiệm được kiểm định qua các phép phân tích thống kê giá trị độ sáng của pixel trên ảnh trước và sau chuẩn hóa phổ. Độ chính xác của kết quả thể hiện phương pháp lựa chọn là hợp lý.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightKết Quả Bước Đầu Phác Đồ Paclitaxel – Carboplatin Trong Điều Trị Ung Thư Phổi Không Tế Bào Nhỏ Giai Đoạn Muộn Kháng Thuốc Egfr Tyrosine Kinase Thế Hệ 1, 2Hưng Đỗ

Tạp chí Y học Việt Nam, 2023

S.K. và cộng sự, trên bệnh nhân viêm dạ dày có nhiễm H. pylori mật độ nhẹ chiếm tỷ lệ 58%, vừa chiếm 20% và nặng chiếm 22%. Hoạt động của bạch cầu đa nhân trung tính được thấy trong tất cả 50 trường hợp (100%), viêm teo được thấy trong 25 trường hợp (50%), 5 trường hợp (10%) có liên quan đến dị sản ruột. Mật độ H. pylori có mối tương quan đáng kể với mức độ nghiêm trọng bạch cầu đa nhân trung tính. Viêm teo và dị sản ruột không cho thấy mối tương quan với mật độ H. pylori [11]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trên. Bệnh nhân loét tá tràng có nhiễm H. pylori, mô bệnh học niêm mạc dạ dày thường gặp là viêm mạn tính hoạt động và viêm teo; dị sản ruột ít hơn. Viêm mạn tính hoạt động, viêm teo và dị sản ruột không cho thấy có mối liên quan với giới, nhóm tuổi và mật độ H. pylori.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightkeyboard_arrow_downView more papers Academia
  • Explore
  • Papers
  • Topics
  • Features
  • Mentions
  • Analytics
  • PDF Packages
  • Advanced Search
  • Search Alerts
  • Journals
  • Academia.edu Journals
  • My submissions
  • Reviewer Hub
  • Why publish with us
  • Testimonials
  • Company
  • About
  • Careers
  • Press
  • Help Center
  • Terms
  • Privacy
  • Copyright
  • Content Policy
Academia580 California St., Suite 400San Francisco, CA, 94104© 2025 Academia. All rights reserved

Từ khóa » Khối Lượng Riêng Của Rượu Isoamylic