CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU PEROVSKITE - 123doc

  1. Trang chủ >
  2. Cao đẳng - Đại học >
  3. Chuyên ngành kinh tế >
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU PEROVSKITE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.1 MB, 129 trang )

Chương tổng quan của luận án này sẽ trình bày những vấn đề chủ yếu liênquan đến điện cực nhạy khí sử dụng oxit perovskite ABO3 (với A là nguyên tố đấthiếm và B kim loại chuyển tiếp 3d) trong cảm biến điện hóa rắn sử dụng chấtđiện ly YSZ hoạt động ở nhiệt độ cao. Những vấn đề trình bày trong chương nàylà cơ sở để biện luận, lý giải về các kết quả chính mà luận án đạt được.1.1. Cấu trúc và tính chất oxit perovskiteOxit đa kim loại cấu trúc kiểu perovskite có cơng thức dạng ABO3 (trongđó cation kim loại A có kích thước lớn hơn cation kim loại B, còn O là anionoxy). Các oxit perovskite thể hiện tính chất vật lý và hóa học đa dạng. Tính chấtdẫn điện của oxit perovskite thể hiện trong dải rộng như siêu dẫn [3,130]; kimloại [70]; bán dẫn (gồm cả độ dẫn loại n và p) [78,166,167]; cách điện [71]; vàdẫn ion [40,121]. Oxit perovskite cũng thể hiện là các vật liệu có nhiều tính chấtđiện, từ đặc biệt như áp điện [110], hiệu ứng từ nhiệt khổng lồ[27,34,117,118,128,129], hiệu ứng từ trở khổng lồ [73,123], sắt từ [165], phản sắttừ [93], v.v…Các oxit perovskite như các hệ vật liệu LnCoO3 [6,7]; LaSrFeO3 [36];LnMnO3[80]; hay trên cơ sở một số kim loại đất hiếm và chuyển tiếp 3d khácđược dùng cho xúc tác chuyển hóa các khí gây ô nhiễm môi trường như CO, HCvà NOx [61]. Đặc biệt, vật liệu perovskite cũng được quan tâm nghiên cứu tronglĩnh vực cảm biến khí [54,112].Hệ vật liệu oxit perovskite thể hiện nhiều ưu điểm như tính điều khiểnđược về độ dẫn điện, hoạt tính xúc tác khí, tính chất nhạy khí bằng cách kết hợpcác nguyên tố kim loại khác nhau trong cấu trúc tinh thể. Tuy vậy, thực tế có rấtnhiều oxit đa kim loại có cấu trúc perovskite nhưng chỉ số ít trong những vật liệunày được quan tâm trong lĩnh vực cảm biến khí. Trong đó, hệ được quan tâmnhiều nhất là LnMO3 (với Ln là các nguyên tố đất hiếm như La, Nd, Sm, Gd,…,và M là kim loại chuyển tiếp 3d ) [12,24,30,66,78,141,144,146,169].9 1.1.1. Cấu trúc tinh thểTrong cấu trúc tinh thể perovskite ABO3, ngun tố A và B có số phối trí vớingun tố oxy tương ứng là 12 và 6. Hình 1.1 minh họa cấu trúc tinh thể lý tưởngcủa ABO3.− Cation B chiếm vị trí tại tâm của bát diện bao quanh bởi anion oxy.− Cation A chiếm tại vị trí các đỉnh của hình lập phương.− Anion oxy chiếm vị trí tâm các mặt của hình lập phương.Với cấu trúc lý tưởng của perovskite ABO3 là hình lập phương khi đó cómối liên hệ bán kính ion của các ngun tố là: rA + r=O2(rB + rO ) . Trong đó rA,rB, và rO lần lượt là bán kính ion của các nguyên tố A, B, và oxy. Tuy nhiên, khithay thế các nguyên tố A và B có bán kính cation thay đổi thì cấu trúc mạng tinhthể lập phương bị thay đổi.Hình 1.1: Vị trí của các ion trong cấu trúc mạng tinh thể của oxit perovskite ABO3.10 Để đặc trưng cho tính chất này, Goldschmidt [58] đã đưa ra thừa số dung hạn t đểđánh giá sự méo mạng của cấu trúc ABO3 theo công thức sau:t=rA + rO2(rB + rO )(1)Ở đó, giá trị thừa số này trong giới hạn 0.75 < t < 1.0, khi t càng gần 1 thìcấu trúc của hệ vật liệu càng gần với cấu trúc perovskite lý tưởng còn khi t < 0.75thì cấu trúc này bị phá hủy.1.1.2. Tính chất dẫn điệnHình 1.2: Độ rộng vùng cấm của hệ oxit perovskite LaMO3 với M là các kim loạichuyển tiếp 3d.Tính chất dẫn điện của perovskite ABO3 thể hiện rất phức tạp và đa dạngTrong luận án này tác giả trình bày độ dẫn của vật liệu perovskite họ đất hiếm11 (La), kim loại chuyển tiếp 3d (Mn, Fe, Co, Ni). Độ dẫn điện là tham số quantrọng ảnh hưởng đến đặc trưng nhạy khí của vật liệu và trong thiết kế cảm biếnkhí. Độ dẫn điện của perovskite họ đất hiếm kim loại chuyển tiếp 3d đã đượcnghiên cứu cả về lý thuyết và thực nghiệm.Theo Ramadas [116] cấu trúc điện tử của hệ perovskite đất hiếm kim loạichuyển tiếp (LnMO3) phụ thuộc chính vào tương tác ion kim loại chuyển tiếp 3d(M) và ion O2-. Cấu hình điện tử của kim loại 3d (M) có các mức là s, p và d;trong khi của oxy là s, p. Khi kết hợp kim loại (M) và oxy (O) trong cấu trúc tinhthể perovskite sẽ tạo thành các mức vùng dẫn (do sự phủ của các obitan p và s)và vùng hóa trị (do sự phủ của các obitan σ*, eg và t2g). Tùy thuộc vào sự trùngphủ các obitan σ*, eg, t2g dẫn đến vật liệu là bán dẫn có rộng vùng cấm (Eg) lớnhoặc nhỏ [116]. Theo Tokura và các đồng nghiệp [145] đã nghiên cứu về độ rộngvùng cấm (Eg) của hệ LaMO3 (M là kim loại chuyển tiếp 3d) và nhận thấy rằngđộ dẫn điện có xu hướng tăng dần từ Sc đến Cu (như trên Hình 1.2).Trong đó, thậm chí LaNiO3 và LaCuO3 còn thể hiện độ dẫn gần với vậtliệu kim loại. Tuy nhiên, hệ oxit perovskite LaMO3 khi xét kim loại 3d với cáctrường hợp Mn, Fe, Co, Ni thì độ rộng vùng cấm cực đại ở Fe và giảm theo trìnhtự Fe, Mn, Co, Ni.Ngoài ra, độ dẫn điện của vật liệu perovskite họ đất hiếm kim loại chuyểntiếp 3d có thể điều khiển bằng cách thay thế một phần nguyên tố đất hiếm (Ln)bằng các kim loại kiềm hoặc kiềm thổ như Sr, Ca, Na, v.v..., [112,137].Vật liệu oxit kim loại có cấu trúc perovskite LnMO3 khá linh động trongviệc điều khiển độ dẫn điện. Do vậy, đây là ưu điểm của vật liệu perovskite họđất hiếm-kim loại chuyển tiếp cho nghiên cứu về điện cực nhạy khí của cảm biếnđiện hóa rắn.1.1.3. Tính chất hấp phụ khí và hoạt tính xúc tác khía) Tính chất hấp phụ khí:Tính chất hấp phụ khí của vật liệu oxit kim loại là một tham số quan trọngkhi nghiên cứu về tính xúc tác và tính nhạy khí. Như đã trình bày trên, tính chất12 oxy hấp phụ trên bề mặt oxit kim loại đóng góp chính vào cơ chế nhạy khí củavật liệu.Theo Kremenic và đồng nghiệp [77] khi nghiên cứu đặc trưng hấp phụ khícho thấy với hệ oxit perovskite LaMO3 (M = Cr, Mn, Fe, Co, Ni) lượng oxy hấpphụ cao nhất là ở LaMnO3 và LaCoO3 và thấp nhất là ở LaFeO3. Tuy nhiên, tínhhấp phụ thuận nghịch tốt nhất được quan sát thấy ở LaFeO3. Vì lý do này, chúngta có thể được giải thích với hệ LaMO3 thì LaFeO3 được nghiên cứu nhiều chocảm biến khí như trong các cơng bố [9,12,48,60,164].Bằng nghiên cứu phổ giải hấp TPD (Temperature ProgrammedDesorption) của vật liệu LaMO3 (M = Cr, Mn, Fe, Co, Ni), Yokoi và đồng nghiệp[162] nhận thấy vùng nhiệt độ thấp liên quan oxy hấp phụ trên bề mặt có hoạttính cao (O2-, O-) và vùng nhiệt độ cao liên quan đến oxy trong mạng tinh thể (O2). Các tác giả này đã chỉ ra lượng giải hấp và nhiệt độ giải hấp của oxy hấp phụ(O2-, O-) có khuynh hướng giảm theo sự tăng số hiệu nguyên tử trong kim loạichuyển tiếp 3d.b) Hoạt tính xúc tác khí:Hệ vật liệu perovskite được chú trọng nghiên cứu trong lĩnh vực xúc táckhí, chuyển hóa khí và cảm biến khí. Ở đó, hệ vật liệu đất hiếm-kim loại chuyểntiếp 3d (LnMO3) có tính oxy hóa/khử ít phụ thuộc vào ngun tố đất hiếm (Ln)mà phụ thuộc chính vào kim loại chuyển tiếp 3d (M).Ví dụ, hệ LaMO3 [26,139,140] (M là kim loại chuyển tiếp 3d từ V đến Ni),mức độ oxy hóa CO thành CO2 của vật liệu này mạnh nhất đối với mẫu có Co vàyếu nhất đối với mẫu có V. Theo Kremenic và các đồng nghiệp [77] khi nghiêncứu tính xúc tác chuyển hóa khí HC (propylene và isobutene) tại 573 K của hệmẫu LaMO3 (M = Cr, Mn, Fe, Co, Ni) cho thấy rằng tốc độ chuyển hóa lớn nhấttại hai mẫu LaCoO3 và LaMnO3 và nhỏ nhất là LaFeO3. Tuy nhiên, việc thay thếmột phần nguyên tố đất hiếm tại ví trí A có thể điều khiển tính chất xúc tác của hệvật liệu LnMO3 này.13 Ferri và các đồng nghiệp [49] đã nghiên cứu tính chất chuyển hóa CH4 củahệ vật liệu La1-xA’xMO3 (M = Fe, Co và Ni) và nhận thấy rằng với A’ = Sr đã cảithiện đáng kể hoạt tính xúc tác do điều khiển trạng thái hóa trị của kim loạichuyển tiếp 3d về trạng thái có tính oxy hóa cao hơn, ví dụ Co3+ chuyển về Co4+.Theo các tác giả [160] đối với oxit kim loại, nhiệt độ cho hoạt tính xúc táctốt gần với nhiệt độ cho độ nhạy khí tốt. Điều này khẳng định mối liên hệ giữahoạt tính xúc tác khí với đặc trưng nhạy khí của vật liệu oxit kim loại. Tuy nhiên,trong thực tế cho thấy có nhiều vật liệu với hoạt tính xúc tác khí tốt nhưng nókhơng phải là yếu tố quyết định cho lựa chọn ứng dụng cảm biến khí. Đối vớimột cảm biến khí ngồi độ nhạy đóng một vai trò quan trọng thì các tham số khácnhư tính thuận nghịch, độ chọn lọc, độ ổn định và thời gian sống cũng được quantâm đặc biệt. Vì vậy, trong thực tế chỉ có số ít các vật liệu được lựa chọn cho cảmbiến khí, ví dụ oxit đơn kim loại: SnO2, ZnO, In2O3 và WO3; hoặc đa kim loạinhư là LnMO3 (Ln là nguyên tố đất hiếm như La, Nd, Sm, v.v.; M là kim loạichuyển tiếp 3d ví dụ như Fe, Co, Ni, v.v.).Ngồi ra, để tăng cường tính chất nhạy khí các oxit kim loại này có thểđược pha tạp hoặc thêm vào các kim loại quý như Pt, Au, Pd, v.v.. Khi đó, cáckim loại quý này định xứ tại bề mặt của oxit kim loại và hoạt động theo hainguyên lý sau: Thứ nhất, tập trung các chất tương tác bằng cách hấp phụ (tăngcường khả năng hấp phụ khí). Thứ hai làm giảm năng lượng hoạt hóa tạo thuậnlợi cho các quá trình phản ứng tương tác.Đối với mỗi oxit kim loại, nồng độ tối ưu chất xúc tác thêm vào là khácnhau. Nồng độ các chất xúc tác thường rất nhỏ chỉ khoảng một vài phần trăm tùythuộc oxit kim loại nền. Khi nồng độ chất xúc tác lớn sẽ đem các hiệu ứng tiêucực như tạo thành hợp kim với kim loại trong oxit, tạo ra hợp chất oxit mới, tăngnồng độ hạt tải tự do. Do vậy, đưa ra kết luận rằng chỉ tồn tại một giới hạn nồngđộ chất xúc tác nhất định thêm vào vật liệu oxit kim loại nền để tính chất của lớpnhạy khí đạt giá trị tối ưu.14 Trong khi đó, đối với một số oxit đa kim loại, hoạt tính xúc tác khí đượcđiều khiển bằng cách thay thế hoặc kết hợp giữa các kim loại khác nhau. Ví dụ,họ vật liệu đất hiếm kim loại chuyển tiếp có cấu trúc perovskite LnFeO3 (với Ln= La, Nd, Sm, Gd, v.v.) thì việc tăng cường tính chất nhạy khí (ví dụ: độ nhạy, độchọn lọc và thời gian hồi đáp) có thể thực hiện khi thay thế một phần đất hiếm Lnbằng các nguyên tố kiềm, kiềm thổ như là Sr, Ca, Pb, và Mg[25,33,46,59,69,72,84,96,121,137,138]; hoặc thay thế một phần Fe bằng các kimloạichuyểntiếpkhácnhư:Co,MnvàNi[25,29,33,53,59,85,122,131,133,154,167]. Trong trường hợp này đặc tính xúc táccủa vật liệu được điều khiển bằng sự thay đổi thành phần nguyên tố trong mộtcấu trúc tinh thể. Khi đó vật liệu oxit đa kim loại dễ khống chế về độ dẫn điện,hoạt tính xúc tác và có độ ổn định tốt hơn.Nhìn chung, tính chất xúc tác khí của hệ vật liệu perovskite trên cơ sở đấthiếm kim loại chuyển tiếp 3d thể hiện đa dạng và phức tạp. Tính chất xúc tác khícủa hệ vật liệu này phụ thuộc chính vào kim loại chuyển tiếp 3d. Mức độ mạnhyếu của hoạt tính xúc tác khí tuân theo quy luật là phụ thuộc vào mức độ linhhoạt trong việc chuyển các trạng thái hóa trị của ion kim loại 3d.1.1.4. Tính chất bề mặt và độ xốpTính chất bề mặt của vật liệu oxit là đặc biệt quan trọng trong lĩnh vựccảm biến khí. Nó ảnh hưởng đến các tính chất độ nhạy, độ chọn lọc, thời gian hồiđáp và độ bền của cảm biến. Nói chung, oxit kim loại ứng dụng cho cảm biến khíthường có kích thước hạt nhỏ (cỡ nano-met), bề mặt riêng lớn và độ xốp lớn.Cũng giống như các vật liệu oxit kim loại khác, phương pháp tổng hợp vậtliệu perovskite để có được kích thước hạt bao gồm: phương pháp đồng kết tủa;phương pháp sol-gel; phương pháp bốc bay vật lý; phương pháp lắng đọng hóahọc từ pha hơi, v.v...15 Bảng 1.1: Hằng số mạng và kích thước tinh thể của LaFe1-xCoxO3 [53].MẫuLaFe1-xCoxO3abcx = 0,00,55570,55620,7862Kích thướchạt tinh thể(nm)28,69x = 0,10,55690,55700,788327,99x = 0,20,55810,55820,790423,99x = 0,30,55830,55870,791423,06x = 0,40,55900,55910,791921,16Hằng số mạng (nm)Hình 1.3: Ảnh SEM mẫu bột LaFe0,8Co0,2O3 có độ đồng đều cao được tổng hợp bằngphương pháp sol-gel citrate [53].Công nghệ tổng hợp vật liệu khác nhau cho kết quả khác nhau về: kíchthước hạt; hình thái bề mặt hạt; độ xốp; sai hỏng và tạp chất. Điều này có thể ảnhhưởng đến tính chất nhạy khí của vật liệu. Ngồi việc chọn cơng nghệ tổng hợpvật liệu khác nhau, thì kích thước hạt còn được điều khiển bằng cách lựa chọn kếthợp hoặc thay thế các nguyên tố kim loại cho nhau. Các tác giả [107] đã tổng hợp16 vật liệu La1-xSrxFeO3 bằng phương pháp sol-gel và nhận thấy rằng kích thước hạtcủa hệ vật liệu này giảm khi nồng độ Sr tăng. Sự giảm kích thước này được cholà do sự thay thế ion bán kính lớn La3+ bằng ion bán kính nhỏ Sr2+.Do vậy, sự thay thế này đã khống chế sự lớn lên của kích thước hạt. Kếtquả này cũng tương tự như trong hệ vật liệu La1-xPbxFeO3 [166] và La1-xCaxFeO3[72]. Vật liệu LnFeO3 (Ln= La, Nd và Sm) [57,142] chế tạo bằng phương phápsol-gel citrate có kích thước hạt giảm theo sự giảm kích thước ion đất hiếm. Kếtquả này được cho là do sự méo mạng tinh thể làm giảm kích thước hạt. Các tácgiả [86] nghiên cứu tính xúc tác của hệ LnFe0,9Mg0,1O3 (Ln = Nd, Sm, Gd, và Dy)cũng nhận nhận thấy kết quả tương tự khi bán kính ion đất hiếm giảm thì kíchthước hạt giảm.Trong hệ perovskite đất hiếm kim loại chuyển tiếp 3d ngoài việc khốngchế kích thước hạt bằng việc thay thế kim loại đất hiếm bằng kim loại kiềm/kiềmthổ thì còn có thể lựa chọn hoặc thay thế các kim loại 3d khác nhau.Trong các hệ vật liệu LaFe1-xCoxO3 [53], NdFe1-xCoxO3 [122] vàSmFe1−xCoxO3 [167] kích thước hạt có xu hướng chung là giảm khi tăng nồng độCoban. Các tác giả [167] cho rằng sự giảm kích thước hạt của các vật liệuSmFe1−xCoxO3 khi nồng độ Coban tăng là do sự khuyết thiếu oxy.Bảng 1.1 [53] tổng hợp các hằng số mạng và kích thước tinh thể của hệvật liệu LaFe1-xCoxO3. Kết quả này cho thấy rằng khi nồng độ Coban tăng thìhằng số mạng (a,b,c) tăng, đồng nghĩa thể tích ơ mạng cơ sở tăng, nhưng kíchthước hạt giảm đi. Các tác giả này cho rằng việc tăng thể tích ơ mạng cơ sở là dobán kính ion Co2+ lớn hơn Fe3+ tồn tại trong hệ vật liệu. Tuy nhiên, bán kính ionCo2+ lớn hơn Fe3+ do đó mức độ méo mạng tinh thể tăng lên. Do đó, với cùngđiều kiện tổng hợp vật liệu, kích thước hạt của LaFe1-xCoxO3 giảm khi nồng độCo tăng.Hình 1.3 là ví dụ về kết quả phân tích bằng ảnh SEM mẫu bộtLaFe0,8Co0,2O3 được tổng hợp bằng cơng nghệ sol-gel citrate có độ đồng đều cao17 với kích thước hạt trong khoảng 30÷50 nm và có bề mặt riêng rất lớn vào cỡ 38m2/g (xác định bằng phép phân tích BET) [142].1.1.5. Tính ổn địnhTính chất ổn định của vật liệu oxit trong mơi trường có nhiệt độ cao vàtrong mơi trường có khí oxy hóa khử là một trong những tham số quan trọng nhấtkhi thiết kế cảm biến với mục đích ứng dụng thực tế. Vật liệu oxit kim loại đượcbiết có độ bền nhiệt và bền hóa học cao. Tuy nhiên, vật liệu oxit vẫn thể hiệnnhững yếu điểm khi triển khai trong ứng dụng thực tế về cảm biến khí.Đặc biệt, các vật liệu oxit kim loại thường được sử dụng có kích thước hạtnhỏ cỡ nano-met nên dễ bị thay đổi khi hoạt động trong môi trường nhiệt độ cao.Do vậy, sự lớn lên của kích thước hạt và sự liên kết giữa các hạt thay đổi theothời gian hoạt động làm giảm tính ổn định của cảm biến.Tính chất tương tác khí thuận nghịch của vật liệu nhạy khí cũng ảnhhưởng đến tính ổn định, tính lặp lại của cảm biến. Ngồi ra, cấu trúc của vật liệubị biến đổi do nhiệt độ và các tác nhân oxy hóa khử cũng làm giảm tính ổn địnhvà độ bền của vật liệu.Đối với oxit perovskite ABO3, sự ổn định bị ảnh hưởng nhiều bởi nguyêntố tại vị trí B. Nakamura và các đồng nghiệp [108] đã nghiên cứu tính ổn địnhcủa hệ vật liệu LaMO3 (M = V, Cr, Mn, Fe, Co, Ni) trong mơi trường khí khử ởvùng nhiệt độ cao nhận thấy rằng tính ổn định của hệ vật liệu này tuân theo trậttự LaNiO3 < LaCoO3 < LaMnO3 < LaFeO3 < LaCrO3 ≈ LaVO3.Ngoài ra, họ nhận thấy rằng LaMnO3, LaCoO3 và LaNiO3 biến đổi phứctạp và tính thuận nghịch khơng tốt. Trong khi đó LaFeO3 thể hiện tính biến đổithuận nghịch tốt trong mơi trường có tác nhân khử. Trong khi đó, các ngun tốđất hiếm có tính chất hóa học và vật lý rất giống nhau. Do vậy ảnh hưởng chínhcủa nguyên tố đất hiếm chủ yếu là thay đổi về cấu trúc tính thể của oxitperovskite ABO3. Ở đó, bán kính ion của ngun tố đất hiếm thay đổi làm mứcđộ méo mạng tinh thể cấu trúc perovskite thay đổi (thừa số Goldschmidt t thayđổi) [58]. Sự méo mạng tinh thể này có thể làm giảm độ ổn định, thay đổi tính18 chất nhạy khí của vật liệu. Ví dụ như cơng bố [5] về tính chất nhạy khí NO2 củahệ LnFeO3 phụ thuộc vào bán kính ion đất hiếm Ln.1.2. Tương tác khí với oxit kim loạiTại bề mặt tinh thể oxit kim loại tính tuần hồn của các ion kim loại và ionoxy bị thay đổi so với các ion trong mạng tinh thể bên trong khối. Khi đó, ionkim loại có xu hướng bắt điện tử hoạt động như tâm nhận điện tử (Acceptor) cònion oxy hoạt động như tâm cho điện tử (Donor). Do đó, tại bề mặt của tinh thểoxit kim loại ln có khả năng tồn tại các tâm Acceptor hoặc Donor hoặc cả hai.Khi tinh thể oxit kim loại ở trong mơi trường khí, các trạng thái bề mặt này tươngtác với các phân tử khí gây ra các q trình hấp phụ vật lý và hóa học.Thực tế, oxit kim loại có thể hấp phụ nhiều loại khí khác nhau nhưng oxyvẫn là khí hấp phụ chính và chiếm ưu tiên, lượng ion oxy hấp phụ trên bề mặtoxit kim loại có thể đạt giá trị 1012 ion/cm2 [92]. Ở đó, oxy được chuyển thànhcác dạng ion âm như O2-, O- và O2- trên bề mặt oxit kim loại. Dạng O2- có nănglượng liên kết mạnh với mạng tinh thể oxit kim loại và có thể trao đổi trực tiếpvới các ion trong mạng tinh thể. Trong khi đó, dạng oxy hấp phụ O2- và O- (đặcbiệt là O-) trên bề mặt tinh thể oxit kim loại có tính chất hoạt hóa khí (hay còn gọihoạt tính xúc tác khí) mạnh, do đó chúng có khả năng tương tác với các khí oxyhóa/khử trong mơi trường tại các vùng nhiệt độ khác nhau.Dựa trên đặc trưng này mà oxit kim loại là vật liệu được quan tâm nghiêncứu cho nhiều loại cảm biến khí. Một số ví dụ có thể kể ra như cảm biến khí trêncơ sở thay đổi độ dẫn điện, cảm biến khí dựa trên nguyên lý điện hóa; cảm biếnkhí trên cơ sở hiệu ứng trường (ví dụ như diốt Schottky, transitor hiệu ứngtrường, tụ điện) [67,74,101].Chi tiết hơn, các phương trình (1-5) là ví dụ minh họa q trình khí oxyhấp phụ tại bề mặt tinh thể oxit kim loại và tương tác chúng tương tác với khí H2.O 2 + e- ↔ O 2 -(1)O2- + e- → 2O-(2)19

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Nghiên cứu, chế tạo điện cực nhạy khí của cảm biến điện hóa từ vật liệu nanô perovskite LaMO3 (m  mn, fe, ni, co) Nghiên cứu, chế tạo điện cực nhạy khí của cảm biến điện hóa từ vật liệu nanô perovskite LaMO3 (m mn, fe, ni, co)
    • 129
    • 776
    • 1
  • Tài liệu Các bệnh thường gặp ở cá hồi docx Tài liệu Các bệnh thường gặp ở cá hồi docx
    • 11
    • 640
    • 3
  • Tài liệu Chọn lọc một số bài ca dao đề tài Nông tang doc Tài liệu Chọn lọc một số bài ca dao đề tài Nông tang doc
    • 24
    • 451
    • 0
Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(4.1 MB) - Nghiên cứu, chế tạo điện cực nhạy khí của cảm biến điện hóa từ vật liệu nanô perovskite LaMO3 (m mn, fe, ni, co) -129 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Tính Chất Của Vật Liệu Perovskite