Chương IV: Chế độ Tài Chính, Kế Toán, Kiểm Toán, Chế độ Báo Cáo Và ...
Có thể bạn quan tâm
Chương IV: CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỢP TÁC XÃ
Điều 34: Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán
1. Quỹ hợp tác xã thực hiện chế độ tài chính, kế toán, chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2. Năm tài chính của Quỹ hợp tác xã từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. 3. Báo cáo tài chính năm của Quỹ hợp tác xã phải được một tổ chức kiếm toán độc lập kiểm toán hoặc kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành. |
Điều 35: Nguyên tắc quản lý tài chính
Điều 36: Nguồn vốn hoạt động của Quỹ hợp tác xã
Điều 37: Vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã
Điều 38: Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Quỹ hợp tác xã
1. Việc quản lý, sử dụng vốn của Quỹ hợp tác xã phải đảm bảo an toàn, đúng mục đích và có hiệu quả để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này. 2. Đối với quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi: a) Quỹ hợp tác xã được gửi tại các ngân hàng thương mại thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và phát triển vốn; b) Vốn nhàn rỗi của Quỹ hợp tác xã địa phương có thể gửi tại Quỹ hợp tác xã trung ương và ngược lại theo thỏa thuận giữa các bên; c) Quỹ hợp tác xã xây dựng quy chế nội bộ về quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau: Tiêu chí lựa chọn ngân hàng thương mại để gửi tiền đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn; thẩm quyền quyết định lựa chọn ngân hàng. 3. Việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của Quỹ hợp tác xã:a) Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ: Quỹ hợp tác xã được mua sắm, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 10% vốn điều lệ thực có tại thời điểm quyết định đầu tư, mua sắm; chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, xây dựng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ; b) Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Quỹ hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Luật Hợp tác xã và quy chế nội bộ của Quỹ do Hội đồng quản trị ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận của đại hội thành viên Quỹ hợp tác xã. |
Điều 39: Bảo đảm an toàn vốn
Điều 40: Lương, phụ cấp lương của Quỹ hợp tác xã
1. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Quỹ hợp tác xã áp dụng quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý Quỹ theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phù hợp với tính chất và mô hình hoạt động của Quỹ theo quy định tại Nghị định này. 2. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Quỹ hợp tác xã áp dụng quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý Quỹ quy định đối với hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã. |
Điều 41: Thu nhập của Quỹ hợp tác xã
1. Các khoản thu của Quỹ hợp tác xã phải được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan, có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu. 2. Thu nhập của Quỹ hợp tác xã bao gồm: a) Thu từ lãi và các khoản thu nhập tương tự; b) Thu nhập từ hoạt động dịch vụ; c) Thu từ hoạt động khác; d) Thu nhập khác theo quy định của pháp luật. 3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các khoản thu của Quỹ hợp tác xã quy định tại khoản 2 Điều này. |
Điều 42: Chi phí của Quỹ hợp tác xã
1. Chi phí Quỹ hợp tác xã là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động Quỹ; tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa thu nhập và chi phí; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Quỹ hợp tác xã không được hạch toán vào chi phí các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan. Chi phí được trừ khi xác định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. 2. Chi phí của Quỹ hợp tác xã, bao gồm: a) Chi phí lãi và các chi phí tương tự; b) Chi phí hoạt động dịch vụ; c) Chi hoạt động khác; d) Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí; đ) Chi cho cán bộ, nhân viên Quỹ hợp tác xã; e) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ; g) Chi về tài sản; h) Chi trích lập dự phòng rủi ro cho vay i) Chi tham gia các hoạt động do Liên minh hợp tác xã các cấp tổ chức liên quan đến hoạt động của Quỹ hợp tác xã; k) Các khoản chi phí khác. 3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các khoản chi phí của Quỹ hợp tác xã quy định tại khoản 2 Điều này. |
Điều 43: Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính
Kết quả tài chính là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính: a) Kết quả tài chính của Quỹ hợp tác xã trong năm thặng dư khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ hợp tác xã có kết quả dương; b) Kết quả tài chính của Quỹ hợp tác xã trong năm bị thâm hụt khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ hợp tác xã có kết quả âm. |
* Mục đích sử dụng của các Quỹ: a) Quỹ đầu tư phát triển được dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quỹ hợp tác xã và bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ hợp tác xã. Chủ tịch Quỹ quyết định hình thức và biện pháp đầu tư phù hợp với quy định áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ quyết định hình thức và biện pháp đầu tư phù hợp với quy định Luật Hợp tác xã; b) Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí; c) Quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên: Được dùng để thưởng cho người quản lý và kiểm soát viên của Quỹ hợp tác xã. Mức thưởng do Chủ tịch Liên minh hợp tác xã cùng cấp (đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) hoặc Đại hội thành viên (đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình Hợp tác xã) quyết định theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao và hiệu quả hoạt động của Quỹ hợp tác xã trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch/Chủ tịch Hội đồng quản trị của Quỹ;d) Quỹ khen thưởng được dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cá nhân, tập thể của Quỹ hợp tác xã trên cơ sở năng suất lao động hoặc thành tích công tác; đ) Quỹ phúc lợi được sử dụng để chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, công trình phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ của Quỹ hợp tác xã; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ Quỹ hợp tác xã; Chi cho hoạt động phúc lợi khác của Quỹ hợp tác xã. * Giám đốc Quỹ hợp tác xã phối hợp với Công đoàn của Quỹ hợp tác xã quản lý, sử dụng quỹ này công khai, minh bạch. |
Khi kết quả tài chính trong năm bị thâm hụt, Quỹ hợp tác xã được chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển không quá 05 năm nếu Quỹ hợp tác xã không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, Quỹ hợp tác xã báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đối với Quỹ hợp tác xã trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) và Đại hội thành viên (đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã) xem xét, quyết định việc giảm vốn hoặc bổ sung vốn, cơ cấu, tổ chức lại hoặc giải thể, phá sản Quỹ hợp tác xã |
Điều 44: Chế độ báo cáo
Thời hạn gửi báo cáo: - Báo cáo 06 tháng gửi chậm nhất trước ngày 31 tháng 7 hàng năm; - Báo cáo năm được gửi chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; riêng báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của Quỹ hợp tác xã do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện được gửi chậm nhất là sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
|
Điều 45: Đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ hợp tác xã
- Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác; - Thay đổi về chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ hợp tác xã.
|
Từ khóa » Hạch Toán Trong Hợp Tác Xã
-
Hướng Dẫn Công Tác Kế Toán HTX
-
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HỢP TÁC XÃ - Lmhtx
-
Tổng Hợp Chi Phí Trong Kế Toán Thuế Hợp Tác Xã Nông Nghiệp
-
Về Nội Dung Chế độ Kế Toán Hợp Tác Xã Trên Quan điểm So Sánh Với ...
-
Bộ Tài Chính Ban Hành TT Hướng Dẫn Chế độ Kế Toán Hợp Tác Xã ...
-
Thông Tư 24/2017/TT-BTC Hướng Dẫn Chế độ Kế Toán HTX, Liên ...
-
Thông Tư 24/2017/TT-BTC Chế độ Kế Toán Hợp Tác Xã Liên Hiệp Hợp ...
-
KHÓA ĐÀO TẠO “HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ, HẠCH ...
-
'Mở Khóa' Cho Công Tác Kế Toán Hợp Tác Xã
-
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Trên địa Bàn Tỉnh ...
-
Https:///px?pageid=271...
-
[DOC] Thông Báo Thay đổi Nội Dung đăng Ký Hợp Tác Xã Như Sau
-
Nghị Quyết 101-CP - Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
-
Hướng Dẫn Các Hợp Tác Xã Chuyển đổi Số Trong Công Tác Kế Toán