Chương Trình Tự Chọn Theo Chủ đề Nâng Cao Môn Vật Lí Lớp 7

  • Trang Chủ
  • Đăng ký
  • Đăng nhập
  • Upload
  • Liên hệ

Lớp 7, Giáo Án Lớp 7, Bài Giảng Điện Tử Lớp 7

Trang ChủVật Lí Lớp 7 Chương trình tự chọn theo chủ đề nâng cao môn Vật lí lớp 7 Chương trình tự chọn theo chủ đề nâng cao môn Vật lí lớp 7

HỌC KÌ I

Chương I: Quang học

Chủ đề 1: Nhận biết ánh sáng - Sự truyền ánh sáng - Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng.

Chủ đề 2: Định luật phản xạ ánh sáng - Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng.

Chủ đề 3: Gương cầu lồi – Gương cầu lõm.

Chương II: Âm học

Chủ đề 4: Nguồn âm - Độ cao - Độ to của âm.

Chủ đề 5: Môi trường truyền âm - Phản xạ âm - Chống ô nhiễm tiếng ồn.

 

doc 46 trang Người đăng vultt Lượt xem 2477Lượt tải 2 Download Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chương trình tự chọn theo chủ đề nâng cao môn Vật lí lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênCHƯƠNG TRÌNH TỰ CHỌN THEO CHỦ ĐỀ NÂNG CAO MÔN VẬT LÍ LỚP 7 Tiết Chủ đề Số tiết 1 - 2 3 – 4 5 – 6 7 – 8 9 – 10 11 – 12 13 – 14 15 – 16 17 18–19 -20 HỌC KÌ I Chương I: Quang học Chủ đề 1: Nhận biết ánh sáng - Sự truyền ánh sáng - Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng. Chủ đề 2: Định luật phản xạ ánh sáng - Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng. Chủ đề 3: Gương cầu lồi – Gương cầu lõm. Chương II: Âm học Chủ đề 4: Nguồn âm - Độ cao - Độ to của âm. Chủ đề 5: Môi trường truyền âm - Phản xạ âm - Chống ô nhiễm tiếng ồn. HỌC KÌ II Chương III: Điện học Chủ đề 6: Sự nhiễm điện do cọ xát – Hai loại điện tích. Chủ đề 7: Dòng điện - Nguồn điện - Chất dẫn điện - Chất cách điện. Chủ đề 8: Sơ đồ mạch điện - Chiều dòng điện Chủ đề 9: Các tác dụng của dòng điện . Chủ đề 10: Cường độ dòng điện - Hiệu điện thế - An toàn khi sử dụng điện. 2 2 2 2 2 2 2 2 1 3 CHƯƠNG I: QUANG HỌC CHỦ ĐỀ 1 NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG I . Một số kiến thức cơ bản. Nhận biết ánh sáng – Nguồn sáng – Vật sáng. - Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. - Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó vào mắt ta. - Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng. Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. 2. Sự truyền ánh sáng - Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. - Đường truyền của tia sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có hướng gọi là tia sáng. (Hình vẽ 1.1) - Chùm sáng: Gồm rất nhiều tia sáng hợp thành. Hình 1.1 Ba loại chùm sáng: + Chùm sáng song song ( Hình vẽ 1.2a) + Chùm sáng hội tụ ( Hình vẽ 1.2b) + Chùm sáng phân kì ( Hình vẽ 1.2c) Hình 1.2a Hình 1.2b Hình 1.2c 3. Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng . a) Bóng tối nằm ở phía sau vật cản không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới. b) Bóng nửa tối nằm ở phía sau vật cản,nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới. c) Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được ở chỗ có bóng tối (hay bóng nửa tối) của mặt trăng trên mặt đất. d) Nguyệt thực xảy ra khi mặt trăng bị trái đất che khuất không được mặt trời chiếu sáng. II. Bài tập Ví dụ Bài tập 1: Trong những trường hợp sau đây, trường hợp nào mắt ta nhận biết được có ánh sáng? a) Ban ngày, mở mắt nhưng không thấy mặt trời. b) Ban đêm, trong phòng kín, mở mắt và không bật đèn. c) Ban đêm, trong phòng có ngọn nến đang cháy, mắt mở. d) Ban ngày, trời nắng không mở mắt. Hướng dẫn a)Các trường hợp mắt nhận biết được ánh sáng: + Ban ngày, mở mắt nhưng không thấy mặt trời.Chú ý rằng không nhìn thấy mặt trời không có nghĩa là không có ánh sáng. + Ban đêm, trong phòng có ngọn nến đang cháy, mắt mở. b)Các trường hợp mắt không nhận biết được ánh sáng. + Ban đêm, trong phòng kín, mở mắt và không bật đèn. + Ban ngày, trời nắng không mở mắt. Bài tập 2: Trong những vật sau đây, những vật nào được xem là nguồn sáng và những vật nào là vật được chiếu sáng: Mặt trời, mặt trăng, bóng đèn điện đang sáng, bóng đèn điện đang tắt, ngọn lửa, quyển sách, bông hoa, con đom đóm. Hướng dẫn a)Những vật được xem là nguồn sáng : Mặt trời, bóng đèn điện đang sáng, ngọn lửa, con đom đóm. b)Những vật được chiếu sáng: Mặt trăng, bóng đèn điện đang tắt, quyển sách, bông hoa. Bài tập 3: Từ nhiều thế kỉ trước, có người quan niệm rằng: Sở dĩ mắt nhìn thấy mọi vật vì mắt có thể phát ra một loại tia đặc biệt là “tia nhìn”, khi tia này đi đến đâu, gặp vật nào thì ta có thể nhìn thấy vật đó. Tất nhiên ngày nay, người ta đã xác nhận quan niệm như vậy là sai lầm. Em hãy lấy một ví dụ minh hoạ để khẳng định sự sai lầm đó. Hướng dẫn Sở dĩ ta nhìn thấy một vật là do ánh sáng từ vật đó chiếu vào mắt. Theo quan niệm về “tia nhìn” thì lẽ ra trong đêm tối, không có ánh sáng ta vẫn có thể nhìn thấy các vật,vì lúc đó vẫn tồn tại tia nhìn. Tuy nhiên thực tế không cho thấy điều đó. Khi bật điện ta mới có thể nhìn thấy mọi vật, như vậy khái niệm về “tia nhìn” là một khái niệm sai lầm. Bài tập 4: Khi mua thước thẳng bằng gỗ, người ta thường đưa thước lên ngang tầm mắt để ngắm. Làm như vậy có tác dụng gì? Nguyên tắc của cách làm này đã dựa trên kiến thức vật lí nào mà em đã học? Hướng dẫn Việc nâng thước lên để ngắm mục đích là để kiểm tra xem thước có thẳng hay không. Nguyên tắc của cách làm này dựa trên định luật truyền thẳng của ánh sáng. Bài tập 5: Vì sao ta không thể nhìn được các vật ở phía sau lưng nếu ta không quay mặt lại? Hãy giải thích. Hướng dẫn Ta chỉ có thể nhìn thấy một vật nếu có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta. Những vật ở phía sau lưng có thể là những vật tự phát sáng và cũng có thể là những vật nhận được ánh sáng từ các nguồn khác, nhưng ánh sáng này truyền trong không khí theo đường thẳng nên không thể truyền tới mắt ta được do đó ta không thể nhìn thấy. khi quay mặt lại, ánh sáng có thể truyền trực tiếp tới mắt ta làm cho mắt nhìn được vật. Bài tập 6: Ban đêm, trong phòng chỉ có một ngọn đèn. Giơ bàn tay chắn giữa ngọn đèn và bức tường, quan sát thấy trên bức tường xuất hiện một vùng tối hình bàn tay, xung quanh có viền mờ hơn. Hãy giải thích hiện tượng đó? Hướng dẫn Bàn tay chắn giữa ngọn đèn và bức tường đóng vai trò là vật chắn sáng, trên tường (đóng vai trò là màn) sẽ xuất hiện bóng tối và bóng nửa tối. Hình dạng của bóng tối và bóng nửa tối giống bàn tay là do các tia sáng truyền theo đường thẳng. Bài tập 7: Khi có hiện tượng nhật thực và hiện tượng nguyệt thực, vị trí tương đối của trái đất, mặt trời và mặt trăng như thế nào? Hướng dẫn Khi có hiện tượng nhật thực và hiện tượng nguyệt thực: Trái đất, mặt trời và mặt trăng nằm trên cùng một đường thẳng. Trong hiện tượng nhật thực: Mặt trăng nằm trong khoảng giữa trái đất và mặt trời. Trong hiện tượng nguyệt thực: trái đất nằm trong khoảng giữa mặt trăng và mặt trời. Bài tập 8: Tại sao trong các lớp học, người ta lắp nhiều bóng đèn ở các vị trí khác nhau mà không dùng một bóng đèn lớn (độ sáng của một bóng đèn lớn có thể bằng độ sáng của nhiều bóng đèn nhỏ hợp lại)? Hãy giải thích. Hướng dẫn Việc lắp đặt bóng đèn thắp sáng trong các lớp học phải thoả mãn các yêu cầu: Phải đủ độ sáng cần thiết, học sinh ngồi ở dưới không bị chói khi nhìn lên bảng đen, tránh các bóng tối và bóng nửa tối trên trang giấy mà tay học sinh khi viết có thể tạo ra. Trong ba yêu cầu trên, nếu dùng một bóng đèn lớn chỉ có thể thoả mãn yêu cầu thứ nhất mà không thoả mãn được hai yêu cầu còn lại, do vậy phải dùng nhiều bóng đèn lắp ở những vị trí thích hợp để thoả mãn được cả ba yêu cầu trên. Bài tập áp dụng a)Bài tập trắc nghiệm Bài tập 1: Trong những trường hợp sau đây, trường hợp nào mắt ta nhận biết được có ánh sáng? A. Ban ngày, có mặt trời, nhắm mắt. B. Ban ngày, trời nắng, mở mắt. C. Ban đêm, trong phòng có ngọn nến đang cháy, nhắm mắt. D. Ban đêm, trong phòng kín, mở mắt và không bật đèn. Bài tập 2: Vận tốc của ánh sáng trong chân không chọn giá trị nào sau đây: A. 250 000km/s. B. 300 000km/s. C. 350 000km/s. D. 375 000km/s. Bài tập 3: Chiếu một chùm sáng hẹp vuông góc vào mặt một tấm bìa cứng. Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra? Ánh sáng truyền xuyên qua tấm bìa. Ánh sáng không truyền qua được tấm bìa. Ánh sáng đi vòng qua tấm bìa theo đường gấp khúc. Ánh sáng đi vòng qua tấm bìa theo đường cong. Bài tập 4: Giả sử tại một nơi nào đó trên trái đất có hiện tượng nhật thực toàn phần. Kết luận nào sau đây là sai? A. Thời điểm xảy ra hiện tượng là ban ngày. B. Người đứng tại nơi đó không nhìn thấy mặt trời. C. Nơi đó nằm trong vùng bóng nửa tối của mặt trăng. D. Nơi đó nằm trong vùng bóng tối của mặt trăng. Bài tập 5: Giả sử tại một nơi nào đó trên trái đất có hiện tượng nguyệt thực. Kết luận nào sau đây là đúng.? Thời điểm xảy ra là ban đêm. Người đứng tại nơi đó không nhìn thấy mặt trăng. Nơi đó nằm trong vùng bóng tối của trái đất. Các kết luận A, B,C đều đúng. b)Bài tập tự luận Bài tập 1: Khi ánh sáng chiếu vào các vật, hầu hết ta thấy các vật đó sáng lên, nhưng với một số vật ta không nhìn thấy chúng sáng lên mà lại có màu đen. Hãy giải thích vì sao vậy? Bài tập 2: Ban đêm, nhìn lên bầu trời ta thấy nhiều vì sao lấp lánh. Có phải tất cả chúng đều là nguồn sáng (vật tự phát ra ánh sáng) không? Tại sao? Bài tập 3: Mắt có thể nhìn rõ những vật đặt phía sau tấm kính mỏng, nhưng nếu tấm kính càng dày thì càng khó nhìn. Khi tấm kính dày đến một mức nào đó thì mắt không thể nhìn được những vật đặt phía sau. Hãy giải thích vì sao như vậy? chú ý rằng tấm kính vẫn là vật trong suốt. Bài tập 4: Trên mái nhà lợp bằng tôn, nếu có một lỗ thủng nhỏ thì vào buổi trưa, ta thấy rất rõ những chùm tia sáng hẹp xuyên qua lỗ tôn chiếu xuống nền nhà. Nhờ đâu ta có thể thấy rõ như vậy? Bài tập 5: Trong đêm tối, nếu ta bật một que diêm cháy sáng thì lập tức ta có thể nhìn thấy các vật gần đó. Vậy có phải ánh sáng đã truyền đi một cách tức thời không? Hãy tìm hiểu và giải thích? Bài tập 6: Khi ngồi trước bếp lửa, qua phần không khí bên trên ngọn lửa ta nhìn thấy những vật ở phía sau, chúng có vẻ “lung linh” không được rõ nét. Giải thích vì sao lại như vậy? Bài tập 7: Vào mùa hè, khi đi ôtô trên mặt đường nhựa, nhìn phía xa trên mặt đường ta có cảm giác như mặt đường có nước. Em hãy giải thích hiện tượng trên? Bài tập 8: Một học sinh cho rằng, khi xảy ra hiện tượng nhật thực, thì tất cả mọi người đứng trên trái đất đều có thể quan sát được. Theo em nói như thế có đúng không, tại sao? CHỦ ĐỀ 2 ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG I. Một số kiến thức cơ bản 1.Gương phẳng a)Gương phẳng là một phần của mặt phẳng, nhẵn bóng có thể soi ảnh của các vật b)Hình ảnh cuả một vật soi được trong gương gọi là ảnh của vật tạo bởi gương. 2.Sự phản xạ ánh sáng trên gương phẳng a)Khi tia sáng truyền tới gương bị hắt lại theo một hướng xác định. hiện tượng đó gọi là hiện tượng phản xạ ánh sáng. b)Tia sáng truyền tới gương gọi là tia tới. c)Tia sáng bị gương hắt lại gọi là tia phản xạ. 3. Định luật phản xạ ánh sáng. a)Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến với gương tại điểm tới. b)Góc phản xạ bằng góc tới (i’ = i) Hình 2.1 4. Ảnh của một vật qua gương phẳng. a) Ảnh ảo tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn và lớn bằng vật . b) Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương. c) Các tia sáng từ điểm sáng S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh ảo S’. II. Bài tập 1.Ví dụ: N ... à 300Hz (trong khoảng từ 20Hz đến 20 000 Hz) nên tai con người có thể cảm nhận được. Bài tập 5: HD: Ý kiến như vậy là không đúng. Người ta chứng minh được rằng, tần số âm thanh do dây đàn phát ra tỉ lệ với sức căng của dây: Dây càng căng thì tần số càng lớn do đó âm do nó phát ra cũng càng cao (tức âm càng bổng). Bài tập 6: HD : Người ta chứng minh được rằng, tần số âm thanh do dây đàn phát ra tỉ lệ nghịch với chiều dài của dây: Chiều dài của dây càng ngắn thì âm phát ra có tần số càng cao tức là âm càng bổng. CHỦ ĐỀ 5 PHẦN TRẮC NGHIỆM Bài 1 2 3 4 5 6 Đáp án C B A B A D b) PHẦN TỰ LUẬN Bài tập 1: HD: Chất rắn là môi trường truyền âm tốt hơn nhiều so với chất khí. Khi ghé sát tai xuống đường ray, âm do đoàn tàu phát ra từ rất xa được đường ray truyền đi rất nhanh đến tai nên học sinh thứ nhất (ghé sát tai xuống đường ray) có thể nghe rõ âm thanh này. Trong khi đó, học sinh thứ hai đứng bên cạnh chỉ nghe được âm thanh truyền trong không khí, khi đoàn tàu còn ở xa, âm do đoàn tàu phát ra truyền đi bị không khí hấp thụ, âm thanh này yếu dần và không đến được tai, làm cho học sinh này không thẻ nghe thấy tiếng của đoàn tàu. Bài tập 2: HD: Khi nói chuyện ở đâu thì âm thanh phát racũng đều có thể bị phản xạ. - Trong nhà âm thanh phản xạ trên tường và trở lại tai người nghe, lúc đó âm phát ra và âm phản xạ đến gặp nhau làm cho người nghe khó nghe hơn. - Trên bờ ao, hồ, âm phản xạ trên mặt nước hầu như không trở lại tai người nghe nên nghe rõ hơn. Bài tập 3: HD: Để nghe rõ tiếng vang thì thời gian kể từ lúc âm phát ra đến lúc cảm nhận được âm phản xạ phải lớn hơn giây. Theo đề bài, thời gian kể từ lúc âm do người phát ra đến khi gặp vách đá là (giây), thời gian âm phản xạ về đến chỗ người đứng cũng là 2,5giây. Vậy thời gian kể từ lúc âm phát ra đến khi cảm nhận được âm phản xạ là 5(giây) > giây nên người ấy có thể nghe được tiếng vang của âm. Bài tập 4: HD: Tường của các phòng thu thanh được xây hai lớp dày, chính giữa có một lớp xốp. Các phòng thu thanh cần có không gian yên tĩnh, không có tiếng ồn. Hai lớp tường và lớp xốp này có tác dụng ngăn cản âm thanh từ bên ngoài, không cho chúng truyền vào trong phòng thu. Chú ý tường và xốp là những vật liệu cách âm rất tốt. Bài tập 5: HD: Để chống ô nhiễm tiếng ồn ta có thể thực hiện những biện pháp sau đây: - Làm giảm độ to của tiếng ồn phát ra bằng cách điều chỉnh độ to của âm. - Ngăn chặn đường truyền âm bằng cách dùng các vật liệu cách âm. Chẳng hạn dùng cửa kính, dùng rèm treo tường, cửa sổ và cửa ra vào - Hướng âm đi theo đường khác và hấp thụ âm hoặc bằng cách trồng nhiều cây xanh để phản xạ bớt tiếng ồn CHỦ ĐỀ 6 PHẦN TRẮC NGHIỆM Bài 1 2 3 4 5 Đáp án C C A B D b) PHẦN TỰ LUẬN Bài tập 1: HD: Trong các xưởng dệt vải thường có bụi bông bay lơ lửng trong không khí, những bụi bông này có hại cho sức khẻo của công nhân. Để bảo vệ cho sức khỏe của công nhân khi làm việc, người ta treo những tấm kim loại nhiễm điện trên cao, chúng có tác dụng hút các bụi bông lên bề mặt của chúng, làm cho không khí xưởng dệt ít bụi hơn. Bài tập 2: HD: Khi hơi nước trong luồng không khí bốc lên cao, chúng cọ sát với nhau tạo thành các đám mây giông điện tích. Khi đó, giữa các đám mây giông điện tích với nhau hoặc giữa những đám mây giông và mặt đất xuất hiện tia lửa điện phát ra ánh sáng chói lòa gọi là chớp. Do nhiệt độ cao của tia lửa điện, không khí giãn nở đột ngột, phát ra tiếng nổ. Bài tập 3: HD: Khi lau mặt kính màn hình ti vi bằng khăn khô, ta đã vô tình làm cho các bề mặt này bị nhiễm điện. Sự nhiễm điện của các mặt này làm cho bụi bị hút vào nhiều hơn. Bài tập 4: HD: Phương án thực hiện: Đưa lần lượt thanh êbônit và đũa thủy tinh lại gần ống nhôm. - Nếu trong cả hai trường hợp ống nhôm đều bị hút thì ống nhôm chưa bị nhiễm điện. - Nếu một trong hai trường hợp trên, ống nhôm bị đẩy thì ống nhôm đã nhiễm điện cùng dấu với điện tích của vật đã đẩy nó. Chẳng hạn, ống nhôm bị đũa thủy tinh đẩy thì ống nhôm đã nhiễm điện dương. Bài tập 5: HD: a) Khi quả cầu bị hút lại gần vật nhiễm điện, có hai trường hợp đều có thể xảy ra: Hoặc là quả cầu không bị nhiễm điện, hoặc là quả cầu đã nhiễm điện dương. Khi quả cầu bị đẩy ra xa vật nhiễm điện, chắc chắn quả cầu bị nhiễm điện âm, vì lúc đó hai vật nhiễm điện cùng dấu đã đẩy nhau. Bài tập 6: HD: Nếu sơn và vật cần sơn nhiễm điện khác loại, chúng sẽ hút nhau mạnh hơn làm cho lớp sơn được bảo đảm và tiết kiệm được nguyên vật liệu khi sơn. Bài tập 7: HD: Khi tích điện cho sách, các trang sách bị tích điện cùng loại, chúng đẩy nhau nên việc lật từng trang sách dễ dàng hơn. CHỦ ĐỀ 7 a) PHẦN TRẮC NGHIỆM Bài 1 2 3 4 5 6 Đáp án C B C D D A b) PHẦN TỰ LUẬN Bài tập 1: HD: Bộ phận là nguồn điện trên xe đạp thường gọi là đinamô. Nguồn điện này có dạng hình trụ tròn, phía trên có một cái núm nhỏ, vành núm có nhiều rãnh nhỏ để có thể cọ sát vào một bên thành của bánh xe. Bình thường núm nhỏ được điều chỉnh để nó không tiếp xúc với bánh xe, khi cần làm cho bóng đèn sáng, ta quay cho núm tì sát vào bánh xe, khi bánh xe quay, nó làm cho núm nhỏ này quay theo và bóng đèn sẽ sáng. Bài tập 2: HD: Trong các dây dẫn bằng kim loại, các êlêctron có rất nhiều và chúng có mặt ở mọi nơi bên trong vật dẫn, khi đóng công tắc, các êlêctron trong dây dẫn nhận được “tín hiệu” gần như cùng một lúc và hầu như đồng loạt chuyển động có hướng. Chính vì vậy mà bóng đèn có thể sáng ngay. Như vậy khi đèn sáng, không phải do các êlêctron đã chuyển động từ nguồn điện đến bóng đèn. Bài tập 3: HD: Quan niệm như thế là không đúng. Khi bứt ra khỏi nguyên tử, các êlêctron liên kết với nhau rất yếu nên chúng dễ dàng chuyển động, còn các iôn (thực chất là các nguyên tử bị mất êlêctron) liên kết nhau rất chặt chẽ, chúng không dễ dàng chuyển động như các êlêctron được, do đó dòng điện trong kim loại chỉ là dòng chuyển động có hướng của các êlêctron tự do. Bài tập 4: HD: a) Hai lá nhôm xoè ra vì chúng nhiễm điện cùng loại và đẩy nhau. b) Không có hiện tượng gì xảy ra. Vì thanh nhựa là vật cách điện nên các điện tích không thể dịch chuyển qua nó. c)Hai lá nhôm gắn với quả cầu A cụp bớt lại, còn hai lá nhôm gắn với quả cầu B xoè ra. Vì đoạn dây đồng là vật dẫn điện. Các điện tích dịch chuyển từ quả cầu A tới quả cầu B qua đoạn dây đồng. quả cầu A mất bớt điện tích , quả cầu B có thêm điện tích. Bài tập 5: HD: Dùng dây xích sắt để tránh xảy ra cháy, nổ xăng. Vì khi ôtô chạy, ôtô cọ xát mạnh với không khí, làm nhiễm điện những phần khác nhau của ôtô. Nếu bị nhiễm điện mạnh, giữa các phần này phát sinh tia lửa điện gây cháy nổ xăng. Nhờ dây xích sắt là vật dẫn điện, các điện tích từ ôtô dịch chuyển qua nó xuống đất, loại trừ sự nhiễm điện mạnh. CHỦ ĐỀ 8 PHẦN TRẮC NGHIỆM Bài 1 2 3 4 Đáp án C D B B b) PHẦN TỰ LUẬN Bài tập 1: Đ HD: Mạch điện được biểu diễn như hình vẽ . Trong đó Đ là bóng đèn, P1, P2, là các pin, K là công tắc P1 P2 K Hình.18.1 Bài tập 2: HD: a)Trong mạch điện có 3 nguồn điện. Điểm sai trong sơ đồ là khi công tắc K ngắt mà vẫn có dồng điện trong mạch. Bài tập 3: HD: Sơ đồ a: Chiều dòng điện sai. Chiều đúng ngược với chiều của hình vẽ. Sơ đồ b: Khi công tắc K ngắt, vẫn có dòng điện là sai. Sơ đồ c: Kí hiệu các cực của nguồn điện sai. Kí hiệu đúng cực dương(+) là vạch đứng dài, cực âm (-) là vạch đứng ngắn. Chiều dòng điện trong mạch sai, chiều dòng điện chạy trong mạch đúng ngược với chiều của hình vẽ. Bài tập 4: HD: a)Bóng đèn vẫn sáng. b)Sau khi mắc lại (đổi cực cho pin mắc nhầm) thì bóng đèn sáng hơn. CHỦ ĐỀ 9 a)PHẦN TRẮC NGHIỆM Bài 1 2 3 4 5 Đáp án C D B C D b) PHẦN TỰ LUẬN Bài tập 1: HD: Điểm khác biệt cơ bản là khi có dòng điện chạy qua, dây tóc bóng đèn tròn nóng đến nhiệt độ cao và phát sáng, còn đối với đèn ống, nhờ có cơ chế đặc biệt mà khi dòng điện chạy qua chất bột phủ bên trong thành của bóng đèn (bột huỳnh quang) phát sáng. Bài tập 2: HD: Ý kiến như thế là đúng. Thí dụ: Trên bàn là thường có núm quay để điều chỉnh độ nóng, thực chất đó là thiết bị thay đổi độ mạnh hay yếu của dòng điện chạy qua dây mêso của bàn là. Khi dòng điện chạy qua dây mêso càng mạnh thì bàn là càng nóng. Bài tập 3: HD: a) Dung dịch cần dùng là muối bạc. b)Thanh nối với cực dương làm bằng bạc, vật nối với cực âm là vật cần mạ (chiếc nhẫn). Sở dĩ phải bố trí như vậy là vì trong quá trình dòng điện chạy qua, bạc kim loại ở cực dương sẽ tan dần ra bổ sung lượng bạc cho dung dịch, còn bạc trong dung dịch sẽ bám vào vật nối với cực âm của nguồn. Bài tập 4: HD: Để chế tạo chiếc cần cẩu điện phải có nam châm điện và nguồn điện. Hoạt động: Khi muốn đưa một kiện hàng (như sắt, thép chẳng hạn) từ dưới tàu lên bờ, người ta quay cho lõi sắt của nam châm điện đến sát đống sắt (thép) trên tàu rồi đóng điện cho dòng điện chạy qua cuộn dây của nam châm điện. lõi sắt của nam châm điện lúc đó trở thành một nam châm rất mạnh, nó có thể hút được khối sắt (thép) dưới tàu đưa đến vị trí cần đặt trên bờ sau đó ngắt điện, lõi sắt của nam châm điện sẽ mất từ tính và “nhả” khối hàng ra. Bài tập 5: HD: Để tránh điện giật, không nên tiếp xúc trực tiếp với điện, nhất là các dây dẫn không có vỏ bọc cách điện. Các dụng cụ sửa chữa điện phải được bọc lớp cách điện ở chỗ tay cầm, để chúng ở nơi khô ráo. CHỦ ĐỀ 10 a)PHẦN TRẮC NGHIỆM Bài 1 2 3 4 5 Đáp án B C B B D b) PHẦN TỰ LUẬN Bài tập 1: HD: Trong sơ đồ d), vôn kế có chỉ số bằng 0. Bài tập 2: HD: Mắc với nguồn điện 6V. Vì khi đó hiệu điện thế trên mỗi đèn đều là 6V, hai đèn sáng bình thường. Bài tập 3: DH: Trên thực tế có loại dụng cụ đo có thể đo được cả cường độdòng điện lẫn hiệu điện thế, thậm trí còn có thể đo được đại lượng khác nữa (như điện trrở chẳng hạn). Dụng cụ này gọi là đồng hồ vạn năng. Trên mặt đồng hồ vạn năng có nhiều thang đo khác nhau, mỗi thang đo lại có một kí hiệu chữ như A, mA, V, mV, W. Khi cần đo hiệu điện thế ta phải quay núm vặn trên đồng hồ để mũi tên chỉ vào kí hiệu V hoặc mV. Bài tập 4: HD: a)Số chỉ của vôn kế V1 cho biết hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện, số chỉ của vôn kế V2 cho biết hiệu điện thế giữa hai đầu của bóng đèn. Số chỉ của hai vôn kế bằng nhau. b) Chốt A là cực dương, Chốt B là cực âm vì chốt A nối với núm (+) của vôn kế và chốt B nối với núm (-) của vôn kế. Bài tập 5: HD: a) U13 = 18V b) U23 = 15,2V c) U12 = 9V.

Tài liệu đính kèm:

  • doctu chon nang cao li 7.doc
Tài liệu liên quan
  • docKiểm tra kì I môn : Lí 7

    Lượt xem Lượt xem: 776 Lượt tải Lượt tải: 0

  • docGiáo án Vật lý 7 cả năm (43)

    Lượt xem Lượt xem: 911 Lượt tải Lượt tải: 0

  • docGiáo án môn Vật lý lớp 7 tiết 4: Định luật phản xạ ánh sáng

    Lượt xem Lượt xem: 985 Lượt tải Lượt tải: 0

  • docGiáo án Vật lí 7 tiết 05: Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng

    Lượt xem Lượt xem: 1100 Lượt tải Lượt tải: 0

  • docKiểm tra 15 phút Vật lí 7 - Kì 1 Tuần 5

    Lượt xem Lượt xem: 579 Lượt tải Lượt tải: 0

  • docGiáo án Vật lý 7 tiết 30 bài 26: Hiệu điện thế giữa hai đầu dụng cụ dùng điện

    Lượt xem Lượt xem: 1557 Lượt tải Lượt tải: 1

  • docGiáo án môn Vật lí 7 tiết 13: Độ to của âm

    Lượt xem Lượt xem: 1030 Lượt tải Lượt tải: 0

  • docGiáo án môn Vật lý lớp 7 tiết 5: Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng

    Lượt xem Lượt xem: 1310 Lượt tải Lượt tải: 0

  • docKế hoạch chương III: Điện học

    Lượt xem Lượt xem: 868 Lượt tải Lượt tải: 0

  • pptBài giảng Vật lý 7 Tiết 11 – Bài 10: Nguồn âm

    Lượt xem Lượt xem: 1201 Lượt tải Lượt tải: 0

Copyright © 2024 Lop7.net - Giáo án điện tử lớp 7, Giáo án lớp 7, Luận văn mẫu cho sinh viên

Facebook Twitter

Từ khóa » Bài Tập Nâng Cao Vật Lý 7 Học Kì 1