CHUYÊN ĐỀ: DẠY QUY TẮC ĐẶT DẤU THANH TRONG TIẾNG VIỆT

QUY TẮC ĐẶT DẤU THANH TRONG TIẾNG VIỆT

1. Cấu tạo của tiếng

Mỗi tiếng thường có ba bộ phận: âm đầu, vần và thanh.

Trong đó, vần được chia thành ba bộ phận: âm đệm , âm chính và

âm cuối.

VD: +Tiếng “bầu” có âm đầu b, vần âu, thanh huyền.

Vần âu thì â là âm chính, u là âm cuối.

+ Tiếng “chuyện” có âm đầu ch, vần uyên, thanh nặng. Vần uyên có: u là âm đậm, yê là âm chính, n là âm cuối.

- Tiếng nào cũng phải có vần và thanh, có tiếng không có âm đầu.

VD: ẵm, yêu, ai...

- Tiếng Việt gồm 6 thanh: ngang, huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng, Thanh được thể hiện trên chữ viết là dấu thanh(còn gọi là dấu).

- Dấu thanh được đặt tên hoặc dưới kí tự ghi âm chính: VD: là, lạ, tòa, tạo...

Để hiểu cách đặt dấu thanh cần biết cách đặt dấu thanh cần biết cách ghi nguyên âm đôi. Trong Tiếng Việt có ba nguyên âm đôi. Chúng đều có nhiều cách ghi:

* Nguyên âm đôi được ghi theo hai cách /ua/ :

- Khi có âm cuối ghi là uô VD: muốn

- Khi không có âm cuối ghi là ua. VD: múa

* Nguyên âm đôi /ưa/ được ghi 2 cách:

- Khi có âm cuối ghi là ươ, VD: mượn

- Khi không có âm cuối ghi là ưa. VD: cửa

* Nguyên âm đôi /ia/ được ghi thành 4 cách:

- Khi có âm cuối + không có âm đệm ghi là iê VD: tiến

- Khi có âm cuối + có âm đệm ghi là yê VD: tuyến

- Khi không có âm cuối + không có âm đệm ghi là ia VD: mía

- Khi không có âm cuối + có âm đệm ghi là ya VD: khuya.

2. Quy tắc đặt dấu thanh

- Khi âm chính chỉ gồm một nguyên âm thì dấu thanh đặt vào âm chính VD: lá, mạ, mắt, học...

- Khi âm chính là một nguyên âm đôi(thể hiện bằng hai chữ cái) thì chia làm hai trường hợp:

+ Khi tiếng có âm cuối, dấu thanh được đặt ở yếu tố đứng sau của âm chính. VD: muốn, miến, cường...

+ Khi tiếng không có âm cuối, dấu thanh được đặt ở yếu tố

đứng trước của âm chính. VD: múa, mía, cửa….

Nhắn tin cho tác giả Nguyễn Thị Thu Hà @ 19:11 16/10/2019 Số lượt xem: 6378 Số lượt thích: 0 người

Từ khóa » Cách Ghi Dấu Thanh Trong âm Tiết Tiếng Việt