Chuyên đề Hướng Dẫn Giáo Viên ứng Dụng CNTT Vào Dạy Học

  • Xem công văn
  • Học trực tuyến
  • Xem camera
  • SMAS
  • Tra cứu điểm
  • Giáo dục điện tử
  • RSS
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO BA VÌ TRƯỜNG THCS YÊN BÀI B
  • Đăng nhập
Toggle navigation
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu chung
    • Sơ đồ tổ chức
      • Ban Giám hiệu
      • Hội đồng trường
      • Công đoàn
      • Đoàn TNCS HCM
      • Tổ Hành chính- Văn phòng
      • Tổ Chuyên môn
      • Ban Thường trực PHHS
  • Tin tức - Thông báo
    • Tin tức từ Phòng
    • Thông báo từ Phòng
    • Hoạt động
      • Hoạt động chuyên môn
      • Hoạt động đoàn thể
      • Hoạt động ngoại khóa
    • Tin tức
    • Thông báo
    • Giáo án điện tử
    • Tin tức từ Sở
    • Thông báo từ Sở
  • Văn bản - Công văn
    • Văn bản pháp quy
    • Văn bản từ Phòng
    • Văn bản từ Sở
  • Tài nguyên
    • Thư viện ảnh
    • SKKN Kinh nghiện chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học
    • Tài liệu
    • Download
  • Tra cứu
    • Bằng tốt nghiệp
    • Bảng điểm
    • Thời khóa biểu
  • Liên hệ
  • Website Phòng GD&ĐT
  • Menutop
    • Xem công văn
    • Học trực tuyến
    • Xem camera
    • SMAS
    • Tra cứu điểm
    • Giáo dục điện tử
  • KHO HỌC LIỆU SỐ
    • Kho học liệu số năm học 2023-2024
      • Kho học liệu các môn Khoa học tự nhiên
    • Kho học liệu số năm học 2024 - 2025
      • Văn bản chỉ đạo
      • Video Clip
      • Kế hoạch bài dạy (Giáo án)
        • LỚP 6
          • Môn Toán
          • Môn Ngữ Văn
          • Môn Tiếng Anh
          • Môn KHTN
          • Môn Lịch sử, Địa lý
          • Môn Tin học
          • Môn Công Nghệ
          • Môn GDCD
          • Môn GDTC
          • Môn HĐTN và HN
          • Môn Nghệ Thuật
          • Môn GDĐP
        • LỚP 7
          • Môn Toán
          • Môn Ngữ Văn
          • Môn Tiếng Anh
          • Môn KHTN
          • Môn Lịch sử, Địa lý
          • Môn Tin học
          • Môn Công Nghệ
          • Môn GDCD
          • Môn GDTC
          • Môn HĐTN và HN
          • Môn Nghệ Thuật
          • Môn GDĐP
        • LỚP 8
          • Môn Toán
          • Môn Ngữ Văn
          • Môn Tiếng Anh
          • Môn KHTN
          • Môn Lịch sử, Địa lý
          • Môn Tin học
          • Môn Công Nghệ
          • Môn GDCD
          • Môn GDTC
          • Môn HĐTN và HN
          • Môn Nghệ Thuật
          • Môn GDĐP
        • LỚP 9
          • Môn Toán
          • Môn Ngữ Văn
          • Môn Tiếng Anh
          • Môn KHTN
          • Môn Lịch sử, Địa lý
          • Môn Tin học
          • Môn Công Nghệ
          • Môn GDCD
          • Môn GDTC
          • Môn HĐTN và HN
          • Môn Nghệ Thuật
          • Môn GDĐP
      • Bài giảng điện tử
        • LỚP 6
          • Môn Toán
          • Môn Ngữ Văn
          • Môn Tiếng Anh
          • Môn KHTN
          • Môn Lịch sử, Địa lý
          • Môn Tin học
          • Môn Công Nghệ
          • Môn GDCD
          • Môn nghệ thuật
        • LỚP 7
          • Môn Toán
          • Môn Văn
          • Môn Tiếng Anh
          • Môn KHTN
          • Môn Lịch sử, Địa lý
          • Môn Tin học
          • Môn Công Nghệ
          • Môn GDCD
          • Môn nghệ thuật
        • LỚP 8
          • Môn Toán
          • Môn Ngữ Văn
          • Môn Tiếng Anh
          • Môn KHTN
          • Môn Lịch sử, Địa lý
          • Môn Tin học
          • Môn Công Nghệ
          • Môn GDCD
          • Môn nghệ thuật
        • LỚP 9
          • Môn Toán
          • Môn Ngữ Văn
          • Môn Tiếng Anh
          • Môn KHTN
          • Môn Lịch sử, Địa lý
          • Môn Tin học
          • Môn Công Nghệ
          • Môn GDCD
          • Môn nghệ thuật
      • Bài giảng E-Learning
      • Đề thi - Đề kiểm tra
        • LỚP 6
          • Môn Toán
          • Môn Văn
          • Môn Tiếng Anh
          • Môn KHTN
          • Môn Lịch sử, Địa lý
          • Môn Tin học
          • Môn Công Nghệ
          • Môn GDCD
        • LỚP 7
          • Môn Toán
          • Môn Ngữ Văn
          • Môn Tiếng Anh
          • Môn KHTN
          • Môn Lịch sử, Địa lý
          • Môn Tin học
          • Môn Công Nghệ
          • Môn GDCD
        • LỚP 8
          • Môn Toán
          • Môn Ngữ Văn
          • Môn Tiếng Anh
          • Môn KHTN
          • Môn Lịch sử, Địa lý
          • Môn Tin học
          • Môn Công Nghệ
          • Môn GDCD
        • LỚP 9
          • Môn Toán
          • Môn Ngữ Văn
          • Môn Lịch sử Địa lí
          • Môn Tiếng Anh
          • Môn KHTN
          • Môn Tin học
          • Môn Công Nghệ
          • Môn GDCD
      • Sáng kiến kinh nghiệm
        • SKKN NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS YÊN BÀI B GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
      • Thư viện ảnh
        • Hoạt động 20 tháng 11
        • Hoạt động giữa giờ
        • Hoạt động của Liên đội
        • Hoạt động Khai giảng
        • Sinh hoạt Câu lạc bộ Tiếng anh
        • Hoạt động ngày 26 tháng 3
        • Hoạt động thao giảng
        • Giới thiệu sách
        • Hoạt động sinh hoạt dưới cờ
        • Hoạt động tập huấn của CB, GV, NV
        • Tiết học thư viện
        • Học sinh Khối 9 tham gia chữa đề thi thử
        • Tiếng trống học bài
      • Hỗ trợ chuyên môn dạy học THCS
        • Lớp 6
        • Lớp 7
        • Lớp 8
        • Lớp 9
      • Kế hoạch giáo dục các môn học
        • Khối 6
        • Khối 7
        • Khối 8
        • Khối 9
      • Sách điện tử
Wednesday, 17/12/2025 - 15:16| CHÀO MỪNG ĐẾN VỚI TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA TRƯỜNG THCS YÊN BÀI B - BA VÌ - HÀ NỘI
  1. Trang chủ
  2. Tin tức - Thông báo
  3. Hoạt động
  4. Hoạt động chuyên môn
Chuyên đề hướng dẫn giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học

Kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học1/15MỤC LỤC

Nội dungTrang
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài2
II. Mục đích nghiên cứu2
III. Cơ sở nghiên cứu2
IV. Phương pháp nghiên cứu2
V. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu2
Phần thứ hai: NỘI DUNG4
I. Cơ sở lý luận4
II. Khái niệm công nghệ thông tin4
III. Vai trò của CNTT trong dạy học và quản lý giáo dục5
IV. Khảo sát thực tế
V. Những kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTTvào dạy học7
1. Quán triệt các văn bản của Ngành về việc thực hiện ứng dụngCNTT vào dạy học và quản lý.7
2 . Xây dựng kế hoạch thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học trongnăm học.8
3. Thành lập tổ công nghệ thông tin của nhà trường8
4. Đẩy mạnh các các hoạt động ứng dụng CNTT trong công tácquản lý và dạy học.9
5. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhu cầuphát triển CNTT trong dạy học.10
IV. Kết quả đạt được có so sánh đối chứng10
Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ13
I. Bài học kinh nghiệm13
II. Đề xuất13
Một số hình ảnh giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học15

Kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học2/15Phần thứ nhất: MỞ ĐẦUI. Lý do chọn đề tài:Công nghệ tin học (CNTT) là một lĩnh vực đột phá có vai trò lớn trongviệc thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội. Thúc đẩy mạnh mẽ quá trình côngnghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo, công nghệthông tin có tác dụng làm thay đổi mạnh mẽ phương pháp, phương thức dạy vàhọc nhất là khi nền giáo dục của nước ta bước sang thế kỉ 21, thế kỷ của CNTT.Mục tiêu của ngành giáo dục là không ngừng đổi mới phương pháp giảngdạy và nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học. Trong đó, việc ứngdụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học đang được đẩy mạnh và nhânrộng trong toàn ngành hiện nay.Để đạt được mục tiêu đó, trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTTvào dạy - học đã và đang trở thành một xu thế phát triển mạnh mẽ ở các trườnghọc, các cấp học.Như chúng ta biết, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật đãxuất hiện nhiều phương tiện dạy học trực quan, trong đó phương tiện nghe –nhìn chiếm một vị trí rất quan trọng trong việc dạy và học ở trường phổ thông.Như là sử dụng phần mềm đa phương tiện Microsoft Power Point; Violet; phầnmềm dạy và học trực tuyến, các phần mềm quản lý dạy và học...Để giúp học sinh chủ động hơn trong việc chiếm lĩnh tri thức. Đặc biệtgiúp cho giáo viên nhanh nhạy tiếp cận và sử dụng thành thạo với phương phápdạy học hiện đại, tiến kịp với sự phát triển nhanh chóng của CNTT hiện nay,góp phần vào nâng cao chất lượng giáo dục, là một người quản lý tôi luôn lolắng và trăn trở làm sao để giáo viên nhanh chóng sử dụng thành thạo CNTTcũng như biết sử dụng các phần mềm khác vào dạy học, nên tôi đã chọn đề tài:“Kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạyhọc”, để cùng trao đổi với các đồng nghiệp, với mong muốn được chia sẻ, họchỏi kinh nghiệm từ các đồng chí đồng nghiệp trong công tác chuyên môn.II. Mục đích nghiên cứu* Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học.* Nghiên cứu để đưa ra một số kinh nghiệm về việc chỉ đạo giáo viên ứngdụng CNTT vào dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học, trên cơ sở xác địnhđược tầm quan trọng của hình thức dạy học mới và khơi gợi sự tích cực, yêuthích học tập của học sinh, sự say sưa trong giảng dạy của giáo viên.* Cung cấp kiến thức về việc ứng dụng CNTT trong việc đổi mới phươngpháp dạy học.Kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học3/15* Giúp giáo viên luôn say mê nghiên cứu CNTT phục vụ cho công tácgiảng dạy.* Làm một số kinh nghiệm cho đồng nghiệp tham khảo và vận dụng trongquá trình công tác và giảng dạy.III. Cơ sở nghiên cứu:1. Căn cứ vào mục tiêu đào tạo của trường trung học cơ sở (THCS) hiện nay.2. Căn cứ vào đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS3. Căn cứ vào các công văn chỉ đạo của Bộ, Sở và Phòng giáo dục đào tạovề việc ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý giáo dục.4. Căn cứ thực tế giảng dạy, chỉ đạo chuyên môn, dự giờ, kết quả đạt đượctrong năm học 2018-2019 đến năm học 2019-2020IV. Phương pháp nghiên cứu1. Điều tra, thống kê, thực nghiệm, so sánh, phân tích, tổng hợp…2. Nghiên cứu, khai thác và sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại.Sử dụng phần mềm đa phương tiện Microsoft Power Point; Violet; phần mềmdạy và học trực tuyến, các phần mềm quản lý dạy và học...V. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu1. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2018 – 2019 đến năm học 2019 - 20202. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình ứng dụng CNTT vào dạy học và quảnlý giáo dục của cán bộ giáo viên trong nhà trường.Kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học4/15Phần thứ hai: NỘI DUNGI. CƠ SỞ LÝ LUẬN:Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diệngiáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và họctheo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụngkiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghinhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơsở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ýcác hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụngcông nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.Từ những vấn đề nêu trên cho chúng ta thấy: tiếp tục đổi mới căn bản vàtoàn diện là những vấn đề cấp bách, trong đó có đổi mới về phương pháp dạyhọc. Như chúng ta biết: thành công hay thất bại của một bài giảng phụ thuộc vàocả hai phía thầy và trò. Trong giảng dạy, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn,điều khiển học sinh học tập theo mục tiêu cần đạt của bài học. Để giờ dạy đạthiệu quả, giáo viên cần sử dụng thành thạo, khéo léo, hợp lý các thiết bị dạy họchiện đại và các phương pháp dạy học phù hợp đối tượng học sinh.Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học chính là góp phần đổi mớigiáo dục và chính là nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc giảng dạy.Chất lượng giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người thầy. Côngnghệ thông tin giúp cho những người thầy giỏi có thể thay thế nhiều người thầykhông giỏi, tiếp cận cùng lúc với nhiều học sinh ở nhiều nơi, bất kể khoảng cáchxa, gần. Hiệu quả của nền giáo dục thể hiện ở việc tạo ra những con người cónăng lực, đồng thời thể hiện ở hiệu quả của nền kinh tế. Kinh tế tri thức, với cácngành công nghệ cao, là xu hướng tất yếu để có hiệu quả. Trong kinh tế tri thứcvà công nghệ cao, vai trò của thông tin ở vị trí hàng đầu. Vì vậy, CNTT liênquan trực tiếp đến hiệu quả của nền kinh tế và hiệu quả của giáo dục.II. KHÁI NIỆM CÔNG NGHỆ THÔNG TINCông nghệ thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information Technologyhay là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin. CNTT làngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ,xử lý, truyền, và thu thập thông tin.Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyếtChính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993 : Công nghệ thông tin là tập hợp cácphương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu làKinh nghiệm chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học5/15kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quảcác nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vựchoạt động của con người và xã hội.III. VAI TRÕ CỦA CNTT TRONG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC1. Công nghệ thông tin không chỉ giúp cho hoạt động của con người đạthiệu quả hơn mà còn tham gia tích cực, trực tiếp trong việc tạo ra những conngười năng lực hơn.Loài người thuở xưa đã dùng que gậy, rồi dùng đồ đá, đồ đồng, rồi tiếnlên dùng đồ sắt; từ công cụ thủ công tới cơ giới, cơ giới tự động, rồi điện tử, rồivi tính. Mỗi bước tiến như vậy về công cụ lao động kéo theo những bước pháttriển nhảy vọt của các nền văn minh. Công nghệ thông tin ra đời và phát triển làsự tích hợp đồng thời các tiến bộ về công nghệ và về tổ chức thông tin. Đó làbước tiến vĩ đại của nhân loại. Nhưng đồng thời, còn vĩ đại hơn nữa, là côngnghệ thông tin tham gia trực tiếp việc tạo ra những con người năng lực hơn theomột phương thức hiện đại. Có thể nói rằng, công nghệ thông tin vừa là kỹ thuật,kinh tế, vừa là văn hóa.2. Công nghệ thông tin thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp mọi ngườitiếp cận rất nhiều thông tin, thông tin nhiều chiều, rất nhanh, rút ngắn mọikhoảng cách, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm “chưa từng có” về thời gian; từđó, con người phát triển nhanh hơn về kiến thức, nhận thức, trí tuệ và tư duy. Dothông tin nhiều chiều nên hoạt động giáo dục tất yếu phải dân chủ hơn, hạn chếáp đặt một chiều, tự do tư tưởng tốt hơn đối với người học, nhờ vậy, tư duy độclập phát triển, dẫn đến năng lực phát triển.3. CNTT đảm nhận vai trò truyền thụ, cung cấp kiến thức trong dạy học,giải phóng người thầy khỏi sự thiếu hụt thời gian, để người thầy có thể tập trunggiúp học sinh phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề, tổ chức các hoạt độnghọc tập gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực của học sinh.4. CNTT tin tạo điều kiện cho mọi người có thể tự học ở mọi nơi, mọi lúcmột cách thuận tiện, có thể tham gia thảo luận trong một tập thể mà mỗi ngườiđang ở rất xa nhau, góp phần tạo ra xã hội học tập mà trong đó, mọi người có thểhọc tập suốt đời. Mặt khác, với sự thuận tiện cho việc học ở mọi lúc mọi nơi,công nghệ thông tin sẽ tạo cơ hội cho người học có thể lựa chọn những vấn đềmà mình ưa thích, phù hợp với năng khiếu của mỗi người, từ đó mà phát triểntheo thế mạnh của từng người. Chính điều đó sẽ thúc đẩy sự phát triển của cáctài năng. Điều này đã được chứng minh rất rõ trong giai đoạn toàn dân phòng vàchống dịch covid-19.Kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học6/155. Công nghệ thông tin giúp cho công việc quản lý nói chung và quản lýgiáo dục nói riêng được đầy đủ hơn, khoa học hơn, minh bạch và dân chủ hơn,kể cả quản lý học sinh, nhân lực, chương trình học tập, công việc thi, kiểm tra vàquản lý tài chính; không những thế, Công nghệ thông tin còn tham gia lựa chọncác phương án tối ưu cho quản lý.6. Sự phát triển của công nghệ thông tin với các ưu thế nêu trên đã dẫnđến sự ra đời của các đại học “từ xa, phương thức đào tạo thực của thời đại côngnghệ thông tin, mà tôi nghĩ rằng, trong tương lai, mô hình này sẽ khá phổ biếntrong đào tạo đại học.* Còn mặt trái của công nghệ thông tin có hay không? Chúng ta cũngkhẳng định là có mặt trái. Không riêng công nghệ thông tin, mà hầu như cái gìcũng có hai mặt. Mặt tích cực và mặt tiêu cực. Kẻ xấu, kẻ ác có thể sử dụngcông nghệ thông tin để tác động vào con người theo hướng phản văn hóa, tuyêntruyền lối sống hư hỏng, bịa đặt thông tin, vu cáo, xuyên tạc sự thật… Nhữngđiều ấy gây hại cho giáo dục, văn hóa, cho an ninh quốc gia hết sức nguy hiểm.Tuy nhiên, không thể vì vậy mà loài người từ chối sử dụng công nghệ thông tin.Đối mặt với mặt trái của công nghệ thông tin, đòi hỏi phải chuẩn bị chocon người tinh thần cảnh giác, sức đề kháng của từng cá nhân và phải xây dựngcác cơ chế quản lý, các quy định của luật pháp ngày càng hữu hiệu hơn để hạnchế, loại trừ, đấu tranh để giảm thiểu và vô hiệu hóa các hành vi gây hại.KẾT LUẬN: Như vậy có thể thấy vai trò to lớn của công nghệ thông tinđối với sự phát triển của giáo dục. Nó giúp cho cả người dạy và người học chọnnhập và xử lý thông tin nhanh chóng để biến thành tri thức. Công nghệ thông tincó vai trò quan trọng trong việc liên kết các hệ thống giáo dục với nhau và từngngành trong hệ thống giáo dục với nhau. Công nghệ thông tin tạo ra một môitrường giáo dục mang tính tương tác cao. Tuy nhiên, Công nghệ thông tin có vaitrò to lớn với giáo dục nói riêng và nền kinh tế tri thức nói chung đến đâu cũngkhông thể thay thế vai trò và ý thức của con người trong sự phát triển này.IV. KHẢO SÁT THỰC TẾ ( Hiện trạng khi chưa thực hiện)1. Thuận lợi:Nhà trường thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của ngành vềứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý.Nhà trường được sự quan tâm tạo điều kiện của Phòng giáo dục thông quaviệc tập huấn sử dụng các phần mềm đa phương tiện, các phần mềm quản lý….Có đủ các phòng học chức năng, được trang bị đầy đủ máy tính, máychiếu có kết nối mạng Internet tới từng phòng học bộ môn. Có nhân viên quản lýthiết bị dạy học riêng.Kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học7/15Từ đầu học kỳ II năm học 2019-2020 nhà trường có một giáo viên dạy tinhọc (được biên chế từ giáo viên toán –tin).Giáo viên cơ bản nhận thức rõ vai trò và sự cần thiết của việc ứng dụngCNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.100% cán bộ giáo viên đã có chứng chỉ tin học và sử dụng giáo án điệntử. Đa số giáo viên biết tìm kiếm thông tin trên mạng để phục vụ bài dạy, biếtkhai thác và sử dụng một số phần mềm dạy học.2. Hạn chế:Mặc dù nhà trường được trang bị cơ bản đủ máy tính, tuy nhiên chưa khaithác hết những ứng dụng to lớn mà CNTT mang lại, đó là sử dụng các phầnmềm hỗ trợ giảng dạy cho các môn học.Phần lớn các giáo viên ngại sử dụng bài giảng có ứng dụng CNTT vì nghĩrằng sẽ tốn thời gian chuẩn bị. Để có một bài giảng có các dẫn chứng sống độngqua các slide, đòi hỏi phải mất nhiều thời gian chuẩn bị, đó là điều mà các giáoviên thường hay tránh. Chính vì vậy mà các giáo viên chỉ ứng dụng CNTT khidạy giờ thao giảng, thực hiện chuyên đề, thi giáo viên dạy giỏi…Tình trạng nàycũng phổ biến trong các nhà trường hiện nay.Một số giáo viên chưa thực sự thành thạo CNTT, nên việc ứng dụngCNTT vào dạy học có nhiều khó khăn.3. Số liệu điều tra trước khi thực hiện.- 52,2% giáo viên sử dụng CNTT có hiệu quả.- 40% học sinh tập trung vào hoạt động học tập.- 60% học sinh thụ động không tập trung học tập.- Học sinh đạt Khá giỏi: 40%- Học sinh đạt Trung bình: 56%IV. NHỮNG KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN ỨNG DỤNGCNTT VÀO DẠY HỌC1. Quán triệt các văn bản của Ngành về việc thực hiện ứng dụngCNTT vào dạy học và quản lý.Đây chính là một giải pháp tuyên truyền để giáo viên thấy rõ hiệu quả vàyêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạyhọc, thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, của Ngành về ứngdụng CNTT trong dạy học; thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối,hội thảo chuyên đề; thông qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộcthi có ứng dụng CNTT do ngành tổ chức. Phát động sâu rộng thành phong tràovà đề ra yêu cầu cụ thể về số tiết ứng dụng CNTT đối với mỗi giáo viên đểKinh nghiệm chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học8/15chính họ qua áp dụng thấy được hiệu quả và sự cần thiết của việc ứng dụngCNTT trong giảng dạy, đặc biệt là đối với đổi mới phương pháp dạy học.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học trongnăm học.Hằng năm, ban giám hiệu căn cứ vào kế hoạch của cấp trên tiến hành xâydựng kế hoạch thực hiện của trường mình, trong kế hoạch đó phải có tiêu chí cửcán bộ giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng tin học. Để thực hiện kế hoạch đó thì bangiám hiệu phải tạo điều kiện cho giáo viên tự học tập nâng cao trình độ Tin học;bố trí sắp xếp để cán bộ giáo viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồidưỡng CNTT do ngành tổ chức. Yêu cầu 100% giáo viên phải đạt trình độ tinhọc chứng chỉ A trở lên.Có kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và cácphần mềm Tin học cho giáo viên tin học và những giáo viên có kỹ năng tốt vềTin học của nhà trường, theo hình thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, tập trung chủyếu vào những kỹ năng mà giáo viên cần sử dụng trong quá trình soạn giảnghàng ngày như lấy thông tin, các bước soạn một bài trình chiếu, các phần mềmthông dụng, cách chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử dụng một số phươngtiện như máy chiếu, máy quay phim, chụp ảnh, cách thiết kế bài kiểm tra,...Kết hợp với chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên đề, để trao đổi về kinhnghiệm ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Phấn đấu mỗi tổ một năm ít nhất có 2chuyên đề 8 chủ đề trao đổi kinh nghiệm liên quan đến ứng dụng công nghệthông tin. Sau mỗi buổi trao đổi tập huấn có bài thực hành ngay để đánh giá khảnăng tiếp thu và trình độ CNTT của từng giáo viên từ đó nắm bắt được giáo viênnào yếu ở điểm nào, từ đó có kế hoạch hướng dẫn cụ thể cho từng đồng chí.3. Thành lập tổ công nghệ thông tin của nhà trườngHàng năm nhà trường phải cập nhật nhiều phần mềm trong công tác thốngkê, quản lý như phần mềm quản lý học sinh Esams, phần mềm phổ cập giáo dục,phần mềm thống kê Cơ sở dữ liệu ngành, phần mềm trường học kết nối, Trangweb…do đó nhà trường cần phải thành lập tổ CNTT bao gồm các cán bộ giáoviên thành thạo tin học để có thể quản lý và hỗ trợ tốt cho giáo viên trong quátrình ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý học sinh.Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, mỗi người phụ trách một côngviệc trong một phần mềm, hoặc mỗi người phụ trách một phần mềm. Nhiệm vụcủa các thành viên trong tổ này là phải đi học tập, dự tập huấn các nội dung vềCNTT do ngành tổ chức sau đó về trường hướng dẫn và hỗ trự cho cán bộ giáoviên biết cách sử dụng theo chức năng được phân quyền. Đồng thời tổ CNTTKinh nghiệm chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học9/15cũng có nhiệm vụ giúp ban giám hiệu báo cáo với cấp trên các số liệu cần thiếtcó liên quan đến phần việc mình phụ trách.Muốn ứng dụng CNTT vào giảng dạy hiệu quả thì ngoài những hiểu biếtcăn bản về nguyên lý hoạt động của máy tính và các phương tiện hỗ trợ, đòi hỏigiáo viên cần phải có kỹ năng thành thạo (thực tế cho thấy nhiều người có chứngchỉ hoặc bằng cấp cao về Tin học nhưng nếu ít sử dụng thì kỹ năng sẽ mai một,ngược lại chỉ với chứng chỉ A tin học văn phòng nhưng nếu bạn chịu khó họchỏi, thực hành thì việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy sẽ chẳng mấy khó khăn.Nhận thức được điều đó, nhà trường rất chú trọng bồi dưỡng kỹ năng ứng dụngCNTT cho giáo viên thông qua nhiều hoạt động, như:Động viên giáo viên tích cực tự học và học hỏi đồng nghiệp sẵn sàng chiasẻ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp; chuyên môn nhà trường phải là bộphận kết nối, là trung tâm tạo ra một môi trường học hỏi chuyên môn tích cực.4. Đẩy mạnh các các hoạt động ứng dụng CNTT trong công tác quảnlý và dạy học.Để đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong nhà trường, thì theotôi nhận thấy: trước hết Ban giám hiệu phải là người hiểu và sử dụng cơ bảnthành thạo tin học, biết khai thác và sử dụng các phần mềm được dùng trong nhàtrường, để vừa chỉ đạo cán bộ giáo viên vừa có thể hỗ trợ cho giáo viên trongquá trình thực hiện nhiệm vụ. Theo tôi đây chính là vấn đề mấu chốt để việc ứngdụng CNTT vào dạy học có thành công hay không trong một nhà trường. Nếuban giám hiệu không thành thạo tin học, không biết khai thác và sử dụng CNTT,thì không thể chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học được, bởi giáo viêncần có sự chỉ đạo, cần có sự hướng dẫn cụ thể biện pháp xử lý từ phía ban giámhiệu khi họ gặp sự cố về CNTT trong quá trình ứng dụng.Nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT, nhà trường yêu cầu giáo viên tích hợpCNTT vào từng môn học. Mỗi giáo viên dạy ít nhất 2 tiết có ứng dụngCNTT/năm. Chuyên môn nhà trường chú trọng dự giờ thăm lớp, rút kinhnghiệm và tổ chức sinh hoạt chuyên môn, trao đổi về cách ứng dụng CNTT mộtcách chọn lọc, phù hợp với đối tượng, nhằm phát huy có hiệu quả tác dụng củaphương tiện, tránh lạm dụng quá mức.Hiện nay, trong các nhà trường phải cập nhật rất nhiều phần mềm trongcông tác quản lý, thống kê. Do đó Ban giám hiệu cần kết hợp tốt việc vừa họcvừa làm đối với giáo viên. Đó là bên cạnh có tổ CNTT nhưng vẫn phân côngtừng cán bộ giáo viên cập nhật các phần mềm đã được phân quyền ở từng phầnmà giáo viên phụ trách như: cập nhật thông tin học sinh, cập nhật điểm ở phầnmềm Esams, phần mềm tuyển sinh vào lớp 10, cập nhật danh sách hộ và theoKinh nghiệm chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học10/15dõi hàng năm ở phần mềm phổ cập, đưa sáng kiến kinh nghiệm lên trang web...Từ những việc làm trên giáo viên dần tích lũy kiến thức thực tế và kinh nghiệmtrong thực hành công nghệ thông tin. Điều này bổ trợ rất nhiều cho công tác dạyhọc ứng dụng CNTT của giáo sau này.Đăc biệt học kỳ II năm học 2019-2020 toàn cầu phải đối mặt với bệnhdịch covid-19, học sinh nước ta phải nghỉ học từ tháng 02/2020 đến hết tháng4/2020, trong ba tháng này thì vai trò của CNTT được phát huy cao độ, nhiềugiáo viên trước kia còn ngại dạy học bằng máy tính, thì nay bắt buộc phải dùngmáy tính có kết nối Internet để dạy học qua phần mềm Zoom, để hướng dẫn họcsinh ôn tập tại nhà qua hai trang học trực tuyến đó là trang ôn tập trực tuyếnstudy.hanoi.edu.vn và trang Lms.vnedu.vn. Để thực hiện yêu cầu của nhiệm vụđặt ra cho ngành giáo dục trong học kỳ này nên kỹ năng sử dụng CNTT của100% giáo viên được nâng lên rõ rệt.Nhà trường lập một địa chỉ mail riêng và yêu cầu mỗi giáo viên có một tàikhoản gmail để trao đổi thông tin với ban giám hiệu. Các văn bản hướng dẫn củacác cấp đều được chuyển vào địa chỉ mail này, do đó giáo viên buộc phải truycập mail mới có thể tìm thấy văn bản và lấy để nghiên cứu và thực hiện.5. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhu cầuphát triển CNTT trong dạy học.Tăng cường số máy tính phục vụ cho văn phòng, BGH, giáo viên, kế toán,thư viện; máy tính phòng tin học, máy chiếu projector, máy in, máy photo bằngnguồn ngân sách, (Hiện tại nhà trường chúng tôi đã được trang bị 1 phòng tinhọc gồm 23 máy tính, các phong học bộ môn đề có máy tính và 8 máychiếu Projector, 1 máy photocopy, 10 máy tính văn phòng, 8 máy in để phục vụcông tác quản lý và dạy học).Bố trí các phòng làm việc của BGH, phòng chờ của giáo viên, phòng thưviện, phòng Đoàn đội có kết nối Internet để cán bộ, giáo viên được truy cậpInternet thường xuyên. Khuyến khích cán bộ giáo viên kết nối Internet tại giađình để có thêm thời gian tra cứu.Giao trách nhiệm cụ thể cho các bộ phận, thường xuyên bảo dưỡng nhằmkhai thác tối đa, có hiệu quả trang thiết bị được cung cấp.IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNGTrong năm học vừa qua, nhờ áp dụng những kinh nghiệm trên, nên kỹ năngsử dụng CNTT vào dạy học và quản lý của cán bộ giáo viên nhà trường đượcnâng lên rõ rệt. Chất lượng dạy và học của nhà trường cũng được nâng cao.Cụ thể:Kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học11/151. Đối với học sinh:Học sinh được làm quen với hình ảnh trực quan sinh động trong tiết học.Học sinh được nhìn thấy nhiều hình ảnh và âm thanh thực tế.Học sinh hứng thú học tập và tiếp thu bài nhanh.Phần lớn học sinh đều thích những giờ dạy học Có ứng dụng CNTT vớirất nhiều hình ảnh, âm thanh minh họa đẹp mắt, sinh động đã làm cho các emhứng thú, say mê học tập. Cùng một thời lượng như nhau nhưng số lượng kiếnthức và kỹ năng các em thu nhận được lại nhiều hơn, cụ thể, sinh động, sâu sắcvà chắc chắn hơn. Đồng thời giúp các em thư giãn, tránh áp lực và sự khô khancủa những tiết học như trước đây. Hầu như tất cả các giờ học được dạy theophương pháp này không có một học sinh nào tỏ ra chán nản, lười biếng học tậphoặc học với tâm trạng đối phó, thụ động, mà ngược lại các em đều rất thích thú.Rõ ràng đã đem lại hiệu quả tích cực tới các em học sinh.Khảo sát trên 4 khối lớp với 264 học sinh thì 100% các em rất thíchnhững tiết học có ứng dụng CNTT.2. Đối với giáo viên:Giáo viên tự tin khi lên bục giảng. Tiết kiệm được thời gian trình bàybằng các đồ dùng trực quan.100% giáo viên đã soạn giáo án trên máy tính, đa số thầy cô giáo có thểdùng PowerPoint và một số phần mềm khác để trình chiếu hỗ trợ giảng dạy, biếtvào Internet tìm kiếm thông tin, hình ảnh, hình mẫu đưa vào minh họa trong bàigiảng...Trong gia đoạn nghỉ phòng chống dịch covid -19 thì 100% giáo viên đượctập huấn để biết khai thác, sử dụng phần mềm Zoom và hướng dẫn học sinh ôntập trực tuyến trên trang Study.hanoi.edu.vn. 100% giáo viên đã biết tổ chức dạyhọc trực tuyến, đã xây dựng được 186 đề với 3695 câu hỏi của tất cả các mônhọc cũng như tài liệu ôn tập lên trang Lms.vnedu.vn để giúp học sinh được ôntập tại nhà thường xuyên.100% giáo viên sử dụng thành thạo phần mềm Esams trong việc quản lýhọc sinh.Không chỉ có các tiết dạy thao giảng, các tiết chuyên đề, các tiết thi giáoviên dạy giỏi mới có ứng dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại, mà nhiềutiết dạy trên lớp giáo viên cũng sử dụng CNTT để nâng cao chất lượng giờ dạy.Kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học12/15So sánh 2 năm học 2018 – 2019 và năm học 2019 – 2020với 23 giáo viên áp dụng CNTT trong dạy học kết quả như sau:

Nội dungNăm học 2 1 -2019Năm học 2019-2020
Giáo viên có địa chỉemail16 giáo viênChiếm 69,6%23 giáo viênChiếm 100%
Giáo viên có khả năng,khai thác ứng dụngCNTT thành thạo12 giáo viênChiếm 52,2%20 giáo viênChiếm 87%
Số tiết giảng có ứng dụngCNTT48tiết156 tiết
Giáo viên có sử dụngmạng xã hội.18 giáo viênChiếm 78,3%23 giáo viênChiếm 100%

3. Đối với nhà trường:Kỹ năng ứng dụng CNTT vào dạy học của giáo viên nâng cao. CNTTgiúp các giáo viên tìm hiểu thêm kiến thức, không ngừng tiếp cận với kiến thứcmới, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn bản thân, hỗ trợ đắc lực trongcông tác giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.Chất lượng học tập của học sinh nâng lên, học sinh hứng thú trong các giờhọc. Từ đó dẫn đến bản thân giáo viên áp dụng tiết dạy có sử dụng CNTT cũngluôn tự tin và hào hứng với tiết dạy.Nhà trường có thêm nguồn tài nguyên kiến thức, giáo án điện tử và ngânhàng bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin được lưu giữ trên trang web vàtrang ôn tập trực tuyến của nhà trường. Tạo điều kiện cho giáo viên trong trườngcó thể tham khảo, học hỏi nhau về cách soạn, giảng bài theo hướng đổi mới.Bảng so sánh kết quả học lực của học sinh

Học lựcNăm học 2018-2019(Khi chưa áp dụng sáng kiến)Năm học 2019-2020 (saukhi áp dụng sáng kiến)
Giỏi63 =24,668 = 25,8
Khá119= 46,5126 = 47,7
Trung bình72 = 28,170 = 26,5
Yếu2 =0,80

Nhìn vào bảng so sánh, ta thấy khi giáo viên tích cực sử dụng CNTT vàodạy học, thì kết quả học tập của học sinh từng bước được nâng lên và đều vượtchỉ tiêu so với kế hoạch của nhà trường đề ra.Nguyên nhân: Chính là do có sự quan tâm chỉ đạo kịp thời, sát sao củaPhòng giáo dục, sự quyết tâm chỉ đạo ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lýcủa ban giám hiệu, cùng với ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ giáo viên trongKinh nghiệm chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học13/15toàn trường, nên kỹ năng sử dụng CNTT của cán bộ giáo viên được nâng lên rõrệt, điều đó trực tiếp thúc đẩy chất lượng giáo dục của nhà trường cũng đượcnâng lên, học sinh có ý thức học tập tốt hơn, kết quả học tập cao hơn và quantrọng hơn cả đó là đạt được mục tiêu của ngành giáo dục đặt ra.Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊI. Bài học kinh nghiệmQua thực tiễn làm công tác chỉ đạo chuyên môn ở cơ sở và trực tiếp quản lýCNTT của nhà trường, bản thân tôi đã rút ra được bài học kinh nghiệm từ việcchỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học như sau:1. Ứng dụng CNTT vào dạy học là việc làm cần thiết quan trọng, góp phầnđổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.2. Để ứng dụng CNTT vào dạy học thành công thì trước hết Ban giám hiệuphải là người hiểu, biết khai thác và sử dụng tốt CNTT trong nhà trường; từ đómới có những chỉ đạo, những biện pháp xử lý đúng đắn, kịp thời, phù hợp vớithực tế của nhà trường, địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. BGHphải luôn sát cánh cùng giáo viên, hết sức hỗ trợ cho giáo viên, phải thườngxuyên quan tâm, động viên, chỉ ra được những việc giáo viên đã làm được để tạođộng lực cho giáo viên, đồng thời cũng thẳng thắn chỉ ra những việc giáo viênchưa làm được để khắc phục, tránh phê bình chung chung hoặc giao khoán.3. Quá trình ứng dụng CNTT vào dạy học, song song với việc đổi mớiphương pháp dạy học phụ thuộc chủ yếu vào sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo củacác cấp trong ngành Giáo dục và sự tâm huyết của đội ngũ giáo viên trong nhàtrường.Qua hai năm đúc rút kinh nghiệm và áp dụng vào chỉ đạo chuyên môn, chỉđạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học, tôi thấy chất lượng dạy và học củanhà trường được nâng lên rõ rệt. Mặc dù là một trường học thuộc miền núi, điềukiện kinh tế xã hội còn khó khăn, nhưng nhà trường chúng tôi rất tự tin trongviệc ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý trong nhà trường; đó cũng chính làthành công của đề tài.II. Đề xuất1. Đối với Phòng giáo dụcĐề nghị Phòng giáo dục tiếp tục tổ chức cho giáo viên dự các tiết dạy mẫucó ứng dụng CNTT, các tiết dạy đã được giải cao trong Hội thi giáo viên dạygiỏi cấp Huyện và Thành phố. Tổ chức tập huấn kỹ năng sử dụng các phần mềmđược dùng trong giáo dục.Kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học14/15Trong các đợt bồi dưỡng chuyên môn nên lồng ghép tập huấn nhiều hơnnữa cho giáo viên làm quen với việc ứng dụng CNTT của từng bộ môn.2. Đối với nhà trường:Cần tiếp tục có sự đầu tư xây dựng thêm cơ sở vật chất, bổ sung thêmmáy chiếu cho nhà trường đầy đủ hơn, thúc đẩy ứng dụng CNTT vào dạy họcđược thuận lợi và có hiệu quả.Nên quan tâm, chỉ đạo tốt việc ứng dụng CNTT của nhà trường. Cần xâydựng hệ thống các văn bản, qui chế qui định về công tác quản lý và sử dụng thiếtbị dạy học hiện đại cho trường mình.Thường xuyên kiểm tra công tác quản lý và ứng dụng CNTT vào dạy họccủa giáo viên và nhân viên thiết bị thông qua sổ sách của nhân viên thiết bị vàdự giờ giáo viên.Tạo điều kiện cho cán bộ phụ trách CNTT tham gia tập huấn nâng cao cáckỹ năng sử dụng CNTT dùng trong nhà trường phổ thông.Nhà trường cũng nên tăng cường cho giáo viên được giao lưu các trườngbạn, học tập những cách làm hiệu quả để áp dụng một cách linh hoạt tại trườngmình.3. Đối với giáo viênMỗi đồng chí giáo viên cần có tinh thần tự học tập, để làm cơ sở cho sựtiếp thu và sự trao đổi phương pháp dạy học hướng tới chất lượng giáo dục ngàycàng nâng cao. Tích cực ứng dụng CNTT vào dạy học để nâng cao chất lượngnhiệm vụ được giao.Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân để nâng cao hiệu quả việcchỉ đạo giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ngày một tốt hơn,nhằm phát huy năng lực của giáo viên và quan trọng hơn nữa là chất lượng họcsinh ngày một đi lên.Không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong đồng nghiệp, Hội đồngkhoa học các cấp đóng góp ý kiến. Tôi xin chân thành cảm ơn!Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm do tôi viết, không sao chép củangười khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm nội dung cam đoan này.Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2020Kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học 

Lượt xem: 10.330 Tổng số điểm của bài viết là: 4 trong 1 đánh giá Click để đánh giá bài viết Bài tin liên quan

Chuyên đề hướng dẫn giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học

Kế hoạch tổ KHXH

Kế hoach tổ KHTN

THỜI KHÓA BIỂU

THỜI KHÓA BIỂU

MỸ THUẬT 6: KẺ CHỮ IN HOA NÉT ĐỀU

Tin đọc nhiều
Cuộc thi vẽ tranh "Chiếc máy bay mơ ước của em" và câu chuyện của bé Giang Hồng Chi trường Tiểu học Cổ Đô
Cuộc thi vẽ tranh "Chiếc máy bay mơ ước của em" và câu chuyện của bé Giang Hồng Chi trường Tiểu học Cổ Đô
Vui quá, giáo viên được xét thăng hạng mà không phải thi!
Vui quá, giáo viên được xét thăng hạng mà không phải thi!
Lịch công tác Phòng GD&ĐT_Tuần 52_2017-12-25
Lịch công tác Phòng GD&ĐT_Tuần 52_2017-12-25
Kế hoạch_Thi xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Kế hoạch_Thi xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Liên kết website -- Chọn liên kết -- Giáo án điện tử Đăng ký thành viên Thời khóa biểu Thống kê truy cập Hôm nay : 103 Hôm qua : 80 Tháng 12 : 1.268
  • Giới thiệu
  • Tin tức - Thông báo
  • Văn bản - Công văn
  • Tài nguyên
  • Tra cứu
  • Liên hệ
  • Website Phòng GD&ĐT
  • Menutop
  • KHO HỌC LIỆU SỐ
Trường THCS Yên Bài B

Địa chỉ: Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội

Điện thoại: - Email:

Hợp tác phát triển bởi EduPortal

Từ khóa » Chuyên De ứng Dụng Powerpoint Trong Dạy Học