Chuyển Mục đích Sử Dụng đất Rừng Sản Xuất Sang đất Thương Mại ...

Chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất thương mại dịch vụ

15:38 30/10/2020

Chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất thương mại dịch vụ. Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước

  • Chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất thương mại dịch vụ
  • Chuyển mục đích sử dụng đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHUYỂN ĐẤT RỪNG SANG XUẤT SANG ĐẤT DỊCH VỤ

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Tôi có lô đất rừng sản xuất (RST) hiện đang trồng keo. nay tôi có nhu cầu chuyển 4.000m2 sang đất dịch vụ thương mại để lắp đặt trạm cân điện tử thu mua nông sản có được không? Thủ tục như thế nào? Mong Luật sư giải đáp giúp! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chuyển đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chuyển đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật đất đai 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai 2013;
  • Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về hồ sơ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

1. Chuyển đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ là gì?

     Chuyển mục đích sử dụng đất là thủ tục làm thay đổi mục đích sử dụng từ lọai đất này sang loại đất khác sau khi chuyển để phù hợp với nhu cầu của người sử dụng đất. Cụ thể, chuyển đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ là thủ tục làm thay đổi mục đích sử dụng của loại đất trước khi chuyển là đất rừng sản xuất sang loại đất sau khi chuyển là đất dịch vụ để phù hợp với công năng và mục đích của chủ sử dụng đất là lắp đặt trạm cân điện tử thu mua nông sản. Vậy thủ tục này được thực hiện như thế nào? Chi phí và thời gian ra sao?

2. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

2.1 Xác định hình thức chuyển đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ

Tại Điều 57 Luật đất đai 2013 có quy định:

Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

     Và theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013 về phân loại đất thì đất rừng sản xuất là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp và đất dịch vụ là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Tức là khi chuyển từ đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ là chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Do đó, căn cứ quy định tại Điểm d Khoản 1, khi chuyển từ đất rừng sang xuất sang đất dịch vụ thì phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2.2 Cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ

     Như đã trình bày ở trên, khi chuyển từ đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ thuộc trường hợp phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

     Về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 59 Luật đất đai 2013:

Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

Từ khóa » Mục đích Sử Dụng đất Rsx Là Gì