CLC (nhóm Nhạc) – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
CLC | |
---|---|
CLC tại K-pop Sharing Festival vào tháng 4 năm 2018Từ trái sang phải: Sorn, Seungyeon, Elkie, Yeeun, Eunbin, Yujin và Seunghee. | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên gọi khác | CrystaL Clear |
Nguyên quán | Seoul, Hàn Quốc |
Thể loại |
|
Năm hoạt động | 2015[a] | –2022
Công ty quản lý | Cube Entertainment |
Hãng đĩa |
|
Hợp tác với | United Cube |
Cựu thành viên |
|
Website | cubeent.co.kr/clc |
CLC (Hangul: 씨엘씨) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập bởi Cube Entertainment vào năm 2015 gồm 7 thành viên: Seunghee, Yujin, Seungyeon, Sorn, Yeeun, Elkie và Eunbin. CLC là viết tắt của từ CrystaL Clear.[1]. Ban đầu đội hình của nhóm là 5 thành viên, Cube bổ sung thêm 2 thành viên mới vào ngày 29 tháng 2 năm 2016, đó là Elkie (đến từ Hồng Kông) và Kwon Eun-bin. Vào ngày 3/2/2021, Elike chính thức rời nhóm, đồng nghĩa với việc CLC trở thành nhóm nhạc gồm 6 thành viên. Vào ngày 13/8/2021, trong tập thứ 2 của “Girls Planet 999”, Yujin đã tiết lộ rằng CLC đã bị giải tán và không còn hoạt động nào khác trong tương lai (nhóm không tan rã chính thức) 22/10/2021, Yujin đạt hạng 3 tại chương trình thực tế sống còn “Girls Planet 999”, vì thế cô sẽ ra mắt với nhóm Kep1er và sẽ tạm thời rời khỏi CLC trong 2 năm 6 tháng, CLC sẽ tạm thời còn 5 thành viên. Vào ngày 16/11/2021, Sorn chính thức rời nhóm và CLC chỉ còn lại 4 thành viên. Sau đó, Seungyeon và Yeeun đã chính thức rời nhóm sau khi hết hợp đồng CLC chỉ còn lại 3 thành viên.
EP đầu tiên của nhóm - First Love được phát thành vào ngày 19 tháng 3 năm 2015.
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]- Sorn là người chiến thắng trong mùa giải đầu tiên của K-Pop Star Hunt vào năm 2011 sau đó cô đã trở thành một thực tập sinh thuộc Cube Entertainment.
- Seungyeon và Seunghee là một phần của một ca khúc hợp tác mang tên "Perfume" cùng với Yoseob (Beast).
- CLC tham gia vào MV "Secret" của G.NA.
- Seungyeon, Yujin và Yeeun cũng tham gia "Beep Beep" và Seunghee trong "The Winter Tale" của BTOB.
- Eunbin từng là thực tập sinh đại diện cho công ty chủ quản tham gia chương trình "Produce 101" (cùng với Soyeon từ (G)-IDLE). Tuy nhiên cô đã bị loại trong tập 10 với hạng 31.
- Trước khi gia nhập CLC, Elkie là một diễn viên và có nhiều vai diễn trong nhiều bộ phim bên Trung Quốc đồng thời là ở Hàn Quốc.
2015: Ra mắt với First Love, Eighteen và Question
[sửa | sửa mã nguồn]CLC ban đầu ra mắt với 5 thành viên bao gồm Seunghee, Yujin, Seungyeon, Sorn và Yeeun. Trong tháng 3 năm 2015, CLC tiết lộ teaser cho sự ra mắt sắp tới của họ với ca khúc "Pepe".
Họ ra mắt chính thức vào ngày 19 tháng 3 với việc phát hành video âm nhạc cho "Pepe" từ album đầu tay của họ First Love. Cùng ngày, họ cũng đã biểu diễn đầu tiên của họ trên M!Countdown. Vào ngày 16, CLC phát hành một single đặc biệt mang tên "Eighteen". Vào ngày 17, nhóm bắt đầu quảng bá cho "Eighteen" tại KBS Music Bank.
Ngày 28 tháng 5, CLC đã trở lại với mini-album thứ hai của họ Question.
Ngày 10-11, CLC tổ chức tour lưu diễn nước ngoài đầu tiên của họ tại Malaysia mang tên "First Love Promo Tour tại Malaysia". Universal Music Malaysia đã đặc biệt phát hành một "Asia Special Edition" phiên bản album của Question, bao gồm các bài hát từ First Love, Question và single "Eighteen" của họ.
2016: Thành viên mới, Refresh, ra mắt tại Nhật, NU.CLEAR, Chamisma
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 24 tháng 2 năm 2016, CUBE Entertainment đã thông báo rằng CLC sẽ trở lại vào ngày 29 với mini album Refresh và hai thành viên mới bổ sung, sau này được tiết lộ là Elkie đến từ Hồng Kông và Eunbin, một thực tập sinh của Cube Entertainment tham gia Produce 101.
Theo Cube Entertainment, Eunbin ban đầu gia nhập CLC trong năm 2015 nhưng đã được chuyển đổi trở lại tình trạng thực tập sinh chậm trễ trong album mới của nhóm. Ngày 29 tháng 2, CLC phát hành một phiên bản ngắn của "High Heels" bao gồm Elkie nhưng không có Eunbin.
CLC đã ra mắt tại Nhật Bản vào ngày 13 với việc phát hành EP tiếng Nhật đầu tiên của họ, "High Heels". Album bao gồm phiên bản tiếng Nhật của "Pepe", "First Love", "Like", "High Heels".
Ngày 12 tháng 5, CLC ra mắt chính thức của họ Naver kênh V App, tiếp theo là một phát sóng của sự xuất hiện trực tiếp đầu tiên của Eunbin với nhóm. Nhóm phát hành mini-album thứ tư "Nu.Clear" vào ngày 30, với ca khúc chủ đề "No Oh Oh".
Vào ngày 27, CLC phát hành EP tiếng Nhật thứ hai, Chamisma.
2017: CRYSTYLE và FREE'SM
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 17 tháng 1 năm 2017, CLC chính thức trở lại với mini album thứ 5 CRYSTYLE cùng với ca khúc chủ đề Hobgoblin.
CLC phát hành EP thứ sáu của họ, Free'sm vào ngày 3. Tựa đề của album là từ ghép theo dòng chữ "lăng kính" và "tự do", trong đó mô tả hướng âm nhạc và khái niệm của nhóm cho EP này. Album được lấy cảm hứng từ những nhóm nhạc nữ năm 1990 là Fin.KL và SES. Nó bao gồm sáu bài hát bao gồm đĩa đơn R & B ballad dẫn đầu "Where Are You?" (어디야?). Đây là một hình ảnh mới cho nhóm, tương phản với concept trước đó của nhóm với "Hobgoblin".
2018: Black Dress
[sửa | sửa mã nguồn]Nhóm phát hành đĩa đơn kỹ thuật số "To The Sky" vào ngày 1 tháng 2 năm 2018, như một bản phát hành trước khi phát hành EP sắp tới của họ. Nhóm phát hành album mở rộng thứ bảy của họ là Black Dress. Vào ngày 22 tháng 2 năm 2018, CLC tổ chức buổi hòa nhạc kỷ niệm thứ ba "Black Dress" vào ngày 1 tháng 4. Đây là một buổi hòa nhạc từ thiện quyên góp cho một Hiệp hội Tiểu đường.
2019: NO, và chiếc cúp đầu tiên
[sửa | sửa mã nguồn]Vào 30 tháng 1 năm 2019, nhóm đã chính thức phát hành album thứ 8 "No.1".
Và vào 12 tháng 2 năm 2019, CLC cuối cùng đã nhận được chiếc cúp đầu tiên từ "The Show" sau 4 năm ròng rã hoạt động.Vào ngày 22 tháng 5 năm 2019, CLC đã hé lộ một đoạn teaser ngắn của M/V trong màn trình diễn Dream Concert 2019. Vào ngày 29 tháng 5 năm 2019, CLC đã chính thức phát hành với đĩa đơn kỹ thuật số mang tên "ME(美)"Vào ngày 6 tháng 9 năm 2019, CLC phát hành đĩa đơn "Devil".
2020: Helicopter và Elkie rời nhóm
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 2 tháng 9 năm 2020, CLC phát hành MV đơn "Helicopter".
Ngày 25 tháng 12 năm 2020, Elkie chính thức gửi đơn kiện Cube Entertainment với lí do không nhận được sự quảng bá chính đáng và tiền lương không rõ ràng. Ngày 30/12 Elkie gửi thư tay đến Fan hâm mộ, thông báo chia tay nhóm[2].
Ngày 3 tháng 2 năm 2021, Cube Entertainment đăng thông báo về việc Elkie sẽ kết thúc hợp đồng và chính thức rời khỏi CLC sau hơn 5 năm gắn bó như sau: "Xin chào. Đây là Cube Entertainment. Chúng tôi muốn thông báo rằng hợp đồng độc quyền với nghệ sĩ Elkie đã chấm dứt. Với việc chấm dứt hợp đồng này, Elkie cũng đã rời khỏi CLC. Quyết định này đưa ra thông qua sự đồng thuận giữa đôi bên. Chúng tôi muốn gửi lời cảm ơn tới các fan đã yêu quý Elkie. Xin hãy chúc cho cô ấy những điều tốt đẹp nhất trong tương lai. Trân trọng".Như vậy, hợp đồng giữa công ty và Elkie chấm dứt với sự đồng thuận của hai bên, đồng nghĩa với việc cô sẽ rời CLC.[3]
2021: Yujin tham gia Girls Planet 999, rộ tin nhóm giải tán và Sorn rời nhóm
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 9 tháng 3 năm 2021, các thành viên Seunghee, Yeeun và Seungyeon phát hành OST "Another Level" cho web drama Hàn Quốc Be My Boyfriend.
Vào ngày 17 tháng 3, Cube Entertainment thông báo Sorn sẽ ra mắt solo chính thức vào ngày 23 tháng 3 với đĩa đơn kỹ thuật số tiếng Anh "Run".
Vào ngày 7 tháng 6 năm 2021, SPOTV News đưa tin Yujin sẽ tham gia chương trình thực tế sống còn Girls Planet 999.[4] Đến chung kết, cô dừng chân ở vị trí thứ ba, dành được 1 suất debut cùng Kep1er. Điều này có nghĩa là Yujin sẽ tạm ngưng hoạt động với CLC một thời gian.
Vào tháng 8 năm 2021, trong chương trình Girls Planet 999, Yujin cho biết nhóm đã giải tán, tuy vậy công ty vẫn chưa đưa ra thông báo chính thức. Cô cho nói: "Công ty đã nói rằng CLC sẽ bị sa thải. Tôi đã làm việc hết sức mình cho CLC. Tôi muốn được tiếp tục được hát và được thể hiện sức hấp dẫn bản thân với những người theo dõi tôi".[5] Sau 12 tập của chương trình, Yujin xuất sắc đạt hạng 3 chung cuộc và sẽ ra mắt với nhóm nhạc của chương trình là Kep1er, vì thế Yujin sẽ tạm ngưng hoạt động với nhóm trong 2 năm 6 tháng.[6]
Vào ngày 16 tháng 11 năm 2021, Cube Entertainment thông báo rằng Sorn rời CLC sau khi hợp đồng độc quyền của cô chính thức kết thúc.[7]
2022 – nay: Rời khỏi Cube
[sửa | sửa mã nguồn]Từ năm 2022, các thành viên còn lại của nhóm đều không tái ký với Cube Entertainment.
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]Nghệ danh | Tên khai sinh | Ngày sinh | Nơi sinh | Quốc tịch | Vị trí | |||||||||
Latinh | Hangul | Hanja | Kana | Thai | Latinh | Hangul | Hanja | Kana | Thai | Hán-Việt | ||||
Seunghee[8] | 승희 | 承姬 | スンヒ | ซึงฮี | Oh Seung-hee | 오승희 | 吳承姬 | オ・スンヒ | โอ ซึงฮี | Ngô Thừa Hy | 10 tháng 10, 1995 (29 tuổi) | Buk-gu, Gwangju, Hàn Quốc | Hàn Quốc | Main Vocalist |
Seungyeon[8] | 승연 | 丞延 | スンヨン | ซึงยอน | Jang Seung-yeon | 장승연 | 張丞延 | チャン・スンヨン | จาง ซึงยอน | Trương Thừa Nghiên | 6 tháng 11, 1996 (28 tuổi) | Seongnam, Gyeonggi, Hàn Quốc | Leader, Main Dancer, Lead Vocalist | |
Yeeun[8] | 예은 | 睿恩 | イェウン | เยอึน | Jang Ye-eun | 장예은 | 張睿恩 | チャン・イェウン | จาง เยอึน | Trương Duệ Ân | 10 tháng 8, 1998 (26 tuổi) | Dongducheon, Gyeonggi, Hàn Quốc | Hàn Quốc | Main Rapper, Vocalist |
Eunbin[8] | 은빈 | 恩彬 | ウンビン | อึนบิน | Kwon Eun-bin | 권은빈 | 權恩彬 | クォン・ウンビン | ควอน อึนบิน | Quyền Ân Bân | 6 tháng 1, 2000 (24 tuổi) | Gangdong-gu, Seoul, Hàn Quốc | Lead Rapper, Vocalist, Maknae | |
Yujin[8] | 유진 | 有鎭 | ユジン | ยูจิน | Choi Yu-jin | 최유진 | 崔有眞 | チェ・ユジン | ชเว ยูจิน | Thôi Hữu Trân | 12 tháng 8, 1996 (28 tuổi) | Jeonju, Jeolla Bắc, Hàn Quốc | Hàn Quốc | Lead Dancer, Vocalist, Rapper, Visual |
Sorn[8][9][10] | 손 | - | ソン | สร | Chonnasorn Sajakul | 촌나손 사짜꾼 | 春娜索恩·薩查庫爾 | チェン・スーチン | ชลนสร สัจจกุล | Trần Tư Tịnh | 18 tháng 11, 1996 (28 tuổi) | Băng Cốc, Thái Lan | Thái Lan | Lead Vocalist |
Kim So-eun | 김소은 | 陈思静 | チョンナソン・サジャクル | Kim Tố Ân | ||||||||||
Elkie[8] | 엘키 | - | エルキー | เอลกี้ | Jang Jung-heun | 장정흔 | 莊錠欣 | チョン・ティンヤン | จวง ติ้งซิน | Trang Đĩnh Hân | 2 tháng 11, 1998 (26 tuổi) | Hồng Kông, Trung Quốc | Hồng Kông | Lead Vocalist, Lead Dancer, Visual |
Chong Ting Yan | 쫑딩얀 |
Chú thích: 1. Ban đầu, Seunghee là trưởng nhóm của CLC. Nhưng sau một thời gian, chức trưởng nhóm đã trao lại cho Seungyeon. 2. In đậm là nhóm trưởng. 3. Yujin tạm thời rời khỏi với CLC vì sẽ ra mắt với nhóm nhạc nữ Kep1er.
Dòng thời gian
[sửa | sửa mã nguồn]- Màu đỏ biểu thị thời điểm ra mắt bài hát.
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Mini album
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết | Danh sách bài hát | Doanh số |
Tiếng Hàn | |||
---|---|---|---|
First Love |
| Danh sách
|
|
Question |
| Danh sách
|
|
Refresh |
| Danh sách
|
|
NU. CLEAR |
| Danh sách
|
|
CRYSTYLE |
| Danh sách
|
|
Free'SM (Mini Album) |
| Danh sách
|
|
BLACK DRESS |
| Danh sách
|
|
NO.1 |
| Danh sách
|
|
Tiếng Nhật | |||
HIGH HEELS |
| Danh sách
|
|
CHAMISMA |
| Danh sách
|
|
Album đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số |
KOR[21] | |||
Helicopter |
| 8 |
|
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Album | ||
KOR[12] | KORHot[19] | USWorld[20] | ||||
"Pepe" | 2015 | 143 | — |
| First Love | |
---|---|---|---|---|---|---|
"Eighteen" | — |
| Refresh | |||
"Like" (궁금해) | 173 | — |
| Question | ||
"High Heels" (예뻐지게)[b] | 2016 | 120 |
| Refresh & High Heels | ||
"No Oh Oh" (아니야) | 144 |
| Nu.Clear | |||
"Chamisma" | — | — | Chamisma | |||
"Hobgoblin" (도깨비) | 2017 | — | 4 |
| Crystyle | |
"Where Are You?" (어디야?) | — | — | Free'sm | |||
"To the Sky" | 2018 | Black Dress | ||||
"Black Dress" | 5 | |||||
"No" | 2019 | 4 |
| No.1 | ||
"Me" (美) | 5 |
| Đĩa đơn không nằm trong album | |||
"Devil" | 7 |
| ||||
"Helicopter" | 2020 | 87 | 6 | — | Helicopter | |
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này. |
Hợp tác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Thành viên tham gia | Hợp tác với | Album |
2012 | "Because You Are The One" | Sorn | G.NA | Oui |
None | Elkie | Honeybees | ||
2013 | "Perfume" | Seunghee & Seungyeon | Yoseob (BEAST) | Cube Voice Project |
2016 | "Don't Matter" | Eunbin | Hualyeogangsan | Produce 101 – 35 Girls 5 Concepts |
"Mother" | Seunghee | Bohyung (SPICA) | Girl Spirit EP.06 | |
"I Dream" | Các thí sinh của Girl Spirit | |||
"Special Christmas" | CLC | United Cube | 2016 UNITED CUBE PROJECT PART.1 | |
2018 | "Upgrade" | ONE 2018 UNITED CUBE CONCERT | ||
"Mermaid" | Yeeun | |||
"Follow your dreams" | CLC | |||
"Young & One" | ||||
"I dream" | Elkie | United Cube |
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Album | Trình bày |
2014 | "Curious" | Plus Nine Boys OST Part.4 | Seunghee & Sung Jae (BTOB) |
2015 | "Remember Your Wish" | Ar:piel OST | Tất cả trừ Elkie, Eunbin |
"지금은 연구중" | |||
2016 | "Pounding Love" | Choco Bank OST | |
"After the Play Ends" | After the Play Ends OST | Elkie & Changsub & Minhyuk (BTOB) |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày phát hành | Tên | Album |
2015 | 18 tháng 3 | Pepe | First Love |
27 tháng 5 | Like | Question | |
Eighteen | |||
2016 | 20 tháng 3 | High Heels | Refresh |
29 tháng 5 | No Oh Oh | NU. CLEAR | |
2017 | 16 tháng 1 | Hobgoblin | CRYSTYLE |
3 tháng 8 | Where are You? | Free'SM | |
2018 | 3 tháng 4 | To The Sky | |
Distance | |||
2019 | 30 tháng 1 | NO | NO.1 |
29 tháng 5 | ME(美) | ||
6 tháng 9 | Devil | ||
2020 | 2 tháng 9 | Helicopter |
Video âm nhạc đã xuất hiện
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Nghệ sĩ | Thành viên |
2013 | 2nd Confession | BTOB | Seunghee |
2014 | G.NA's Secret | G.NA | Tất cả trừ Elkie & Eunbin |
Beep Beep | BTOB | Yoojin, Seungyeon & Yeeun | |
Family (với B1A4 và GOT7) | SMART CF | Tất cả trừ Elkie & Eunbin | |
The Winter's Tale | BTOB | Seunghee | |
2015 | 주문을 외울게 (Remember Your Wish) | Ar:piel OST | Tất cả trừ Elkie & Eunbin |
지금은 연구중 | |||
KIMISHIKA | Dongwoon (Beast) | Yeeun | |
2016 | PICK ME | Thí sinh Produce 101 | Eunbin |
Y.O.U | Kim Johan | Tất cả trừ Eunbin | |
I'll be you man | BTOB | Elkie |
Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Phát sóng | Thành viên | Ghi chú |
2011 | K-Pop Star Hunt | tvN | Sorn | Sorn chiến thắng để trở thành thực tập sinh của Cube |
2013 | MBC Special Documentary Program | MBC | Seunghee | |
Seoul: Capital of K-Pop (Inside K-Pop) | NAT GEO People | Sorn | ||
2014 | Cube Entertainment's way of Training Sorn | Arirang | Nói về lịch trình của Sorn khi còn là thực tập sinh của Cube Ent. | |
When Charles Met Chulsoo | SBS | |||
2015 | CLC's Love Chemistry | Cube Entertainment's YouTube channel | Tất cả trừ Elkie & Eunbin | Khoảng thời gian hoạt động busking và làm từ thiện của CLC trước khi debut |
Yaman TV | Mnet | Với Madtown | ||
CLC's Queen Game | Naver TV Cast | Gồm 5 tập | ||
CLC's Beautiful Mission | Cube TV, KStar | Bắt đầu lên sóng vào ngày 1 tháng 7 | ||
2016 | CLC is | V app | Tất cả | |
Hashtag Cube | CUBE TV | Hậu trường hoạt động quảng bá của CLC | ||
2017 | Cheat Key | V app | Tất cả | cho tới hiện tại |
ProduSorn | YouTube | Sorn | Chương trình trực tiếp hằng tuần của Sorn trên Youtube chia sẻ về Kpop, kinh nghiệm làm thực tập sinh, sở thích... có có thành viên làm khách mời | |
2018 | Sweet Radio | V app | Yeeun | |
Doom-CLC Doo-doom-CLC | YouTube, CubeTV | Tất cả | Snack video mới của CLC, mỗi thành viên xuất hiện riêng lẻ và làm điều mình thích trong 2 tập. Tổng cộng 14 tập. | |
CLC in Seongdong-Gu[28] | CubeTV, CubeTV APP | Tất cả | CLC sau khi quảng bá BLACK DRESS được chuyển đến ký túc xá mới và được kỳ nghỉ 2 ngày 1 đêm nhưng tất cả đều phải "tự cung tự cấp" |
Chương trình tạp kĩ
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Phát sóng | Thành viên | Ghi chú |
2015 | Weekly Idol | MBC Every1 | Tất cả trừ Elkie & Eunbin | Tập 198 |
Music Bank's Stardust | KBS1 | |||
Running Man | SBS | Yeeun | Tập 253 | |
Let's Go! Dream Team Season 2 | KBS2 | Seungyeon | Tập 293 & 309 | |
MBC Idol Star Athletic Championship | MBC | Tất cả trừ Elkie & Eunbin | ||
Real Men (bản nữ) | Yujin | Phần 3 | ||
Comedy Big League | tvN | Tập 138 | ||
2016 | MBC Idol Star Athletic Championship | MBC | Tất cả trừ Elkie, Eunbin | |
The Boss Is Watching | SBS | |||
Produce 101 | Mnet | Eunbin | Cuộc thi tìm kiếm thành viên cho nhóm nhạc nữ của Mnet, Eunbin bị loại ở tập 10. | |
Same Bed, Different Dreams | SBS | Yujin | Tập 48 | |
Duet Song Festival | MBC | Yujin & Seungyeon | Tập 13 (khách mời) | |
Happy Together 3 | KBS | Sorn | Tập 457 | |
Same Bed, Different Dreams | SBS | Eunbin | Tập 61 | |
Girl Spirit | JTBC | Seunghee | Chương trình thi hát giữa các thành viên của 12 nhóm nhạc nữ. | |
Sing Car | Afreeca TV | Seungyeon, Eunbin | ||
Idol Party's Under the Sky without Mom | Chosun TV | Sorn | Sorn cùng với Yuta (NCT) | |
2017 | Duet Song Festival | MBC | Yujin, Eunbin | khách mời |
Kstar Star News | Kstar | Yeeun | Phóng viên đưa tin | |
OTT One Shot | MC | |||
New Guys | ComedyTV | Eunbin | khách mời, tập 6 | |
2018 | THESHOW | SBS MTV | Yeeun | Yeeun cùng với Jeno (NCT) |
2020 | GOOD GIRL | Mnet | Yeeun | |
2021 | Girls Planet 999 | Yujin | Cuộc thi tìm kiếm thành viên cho nhóm nhạc nữ của Mnet, Yujin đạt hạng 3 chung cuộc, vì thế sẽ ra mắt với nhóm Kep1er sau chương trình |
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Web drama
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Kênh phát sóng | Thành viên |
2018 | Top Management | Korean YouTube Premium | Eunbin |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Kênh phát sóng | Thành viên | Vai diễn | Ghi chú |
2016 | Nightmare High | Naver TV Cast | Yujin | Chun Yoona | Vai phụ |
2017 | Green Fever | Choi Yujin | |||
2018 | The Rich Son | MBC | Elkie | Wang Mong Mong (Vương Mộng Mộng) | |
Bad Papa | MBC | Eunbin | Kim SangA |
Quảng cáo
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Thương hiệu | Thành viên | Ghi chú |
2015 | Smart Uniform | Tất cả trừ Elkie & Eunbin | Cùng với B1A4, Got7 |
GorGotago | |||
Touch in SOL | đến 2016 | ||
Shoemaker | |||
Dance Up | |||
2016 | TBJ Nearby | Yeeun | Cùng với BTOB, đến 2017 |
Colour bucket | Tất cả |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Kết quả |
2015 | 23rd Republic of Korea Culture and Entertainment Awards | Best New Artist | Đoạt giải |
Chương trình âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]The Show
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2019 | 12 tháng 2 | "No" | 5470 |
19 tháng 2 | 8745 |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Gián đoạn vô thời hạn
- ^ "High Heels (Japanese ver.)" was released on ngày 13 tháng 4 năm 2016 as the title track from the group's Japanese debut mini album, High Heels.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Cube Entertainment's first multi-national girl group "CLC" to debut in 2015”. Koreaboo. ngày 8 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Nữ ca sĩ Hàn tố công ty không minh bạch thu nhập”.
- ^ “Cube Entertainment thông báo Elkie chính thức rời nhóm CLC”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2021.
- ^ “CLC 유진, 걸그룹프로젝트 '걸스플래닛999' 출연..재데뷔 도전”. www.daum.net (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Nhóm nhạc nữ tan rã vì hát 7 năm không nổi tiếng”. ZingNews.vn. 14 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
- ^ “CLC 유진, 걸그룹프로젝트 '걸스플래닛999' 출연..재데뷔 도전”. www.daum.net (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2021.
- ^ Lee Seung-rok (ngày 16 tháng 11 năm 2021). “[전문] CLC, 태국인 멤버 손(SORN) 탈퇴...큐브 "전속계약 해지"” [[Full text] CLC withdraws from Thai member SORN...Cube "Termination of exclusive contract"] (bằng tiếng Hàn). My Daily. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
- ^ a b c d e f g “Sorn's "PRODUSORN: Life as a Girl Group"”. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2018.
- ^ “(NEWS) Thai Kpop Idols”. Webdaily. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Cube Entertainment Sorn Member Profile”. Cube Entertainment. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
- ^ a b “2015년 Album Chart” [2015 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2019.
- ^ a b “2016년 상반기 결산 Album Chart” [First half of 2016 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2019.
- ^ a b 2016년 07월 Album Chart [July 2016 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2016.
- ^ 2017년 02월 Album Chart [February 2017 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2019.
- ^ 2017년 08월 Album Chart [August 2017 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
- ^ 2018년 03월 Album Chart [March 2018 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2018.
- ^ 2019년 02월 Album Chart [February 2019 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2019.
- ^ a b “CLC Score Best U.S. Sales Week Yet, First Top 5 Entry on World Albums With 'No.1'”. Billboard. ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019.
- ^ a b “週間 CDアルバムランキング (2016年04月25日付)”. Oricon. ngày 25 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2016.
- ^ a b オリコンランキング情報サービス「you大樹」 -CD・ブルーレイ・DVD・書籍・コミック-. Oricon Style (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Gaon Weekly Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2016.
- “First Love (첫사랑)”. March 22–28, 2015.
- “Question”. 31 May – 6 June 2015.
- “Refresh”. 28 February – 5 March 2016.
- “Nu'Clear”. 29 May – 4 July 2016.
- “Crystyle”. January 15–21, 2017.
- “Free'sm”. 30 July – 5 August 2017.
- “Black Dress”. 18–24 February 2018.
- “No.1”. 27 January – 2 February 2019.
- “Helicopter”. 30 August – 5 September 2020.
- ^ “Helicopter”. tháng 9 năm 2020.
- ^ Cumulative sales for "Eighteen":
- 2015년 17주차 Download Chart [Week 17 of 2015 Download Chart]. Gaon Music Chart. tr. 3. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2016.
- 2015년 18주차 Download Chart (국내) [Week 18 of 2015 Download Chart (Domestic)]. Gaon Music Chart. tr. 4. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2016.
- ^ Cumulative sales for "Like":
- 2015년 23주차 Download Chart [Week 23 of 2015 Download Chart]. Gaon Music Chart. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2016.
- 2015년 24주차 Download Chart [Week 24 of 2015 Download Chart]. Gaon Music Chart. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2016.
- 2015년 25주차 Download Chart [Week 25 of 2015 Download Chart]. Gaon Music Chart. tr. 4. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2016.
- ^ 2016년 10주차 Download Chart (국내) [Week 10 of 2016 Download Chart (Domestic)]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
- ^ Cumulative sales for "No Oh Oh":
- 2016년 23주차 Download Chart [Week 23 of 2016 Download Chart]. Gaon Music Chart. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2019.
- 2016년 24주차 Download Chart (국내) [Week 24 of 2016 Download Chart (Domestic)]. Gaon Music Chart. tr. 4. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2019.
- ^ a b c Benjamin, Jeff (ngày 1 tháng 3 năm 2020). “CLC Land Two Belated Top 10 Hits on World Digital Song Sales Chart”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
- ^ “성동구민 CLC”. 큐브TV.[liên kết hỏng]
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Official Cafe
- Official YouTube
| |
---|---|
| |
Mini-album |
|
Album đơn | Helicopter |
Đĩa đơn |
|
Bài viết liên quan |
|
|
| |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||||
Nghệ sĩ |
| ||||||||
Buổi hòa nhạc |
| ||||||||
Cựu nghệ sĩ |
| ||||||||
Đối tác |
| ||||||||
Bài viết liên quan |
| ||||||||
|
Từ khóa » Tiểu Sử Của Clc
-
Profile CLC - Tiểu Sử Các Thành Viên Nhóm Nhạc CLC
-
Bật Mí Tiểu Sử, Sự Nghiệp Thú Vị Của Nhóm CLC
-
Hồ Sơ Thành Viên CLC - | Website Tin Tức Giải Trí Hằng Ngày
-
CLC Profile 7 Thành Viên Chiều Cao, Năm Sinh, Wiki
-
CLC Là Ai? Tiểu Sử Của CLC
-
CLC - Nhóm Nhạc KPOP - BlogAnChoi
-
Bật Mí Tiểu Sử, Sự Nghiệp Thú Vị Của Nhóm Clc - Quansulienminh
-
Clc Thành Viên - .vn
-
Clc Online
-
Jang Ye-eun – Du Học Trung Quốc 2022 - Wiki Tiếng Việt
-
Seungyeon (CLC) Chiều Cao, Cân Nặng, Tuổi, Bạn Trai, Gia đình ...
-
Sorn (Ca Sĩ) Chiều Cao, Cân Nặng, Tuổi, Bạn Trai, Tiểu Sử, Gia đình ...
-
Profile Eunbin - Thành Viên Nhóm Nhạc CLC | Thông Tin KPOP
-
CLC (nhóm Nhạc) - Wiki Là Gì