CLEFT SENTENCES (CÂU CHẺ) – MỘT PHƯƠNG THỨC NHẤN ...

Nội dung [Hiện] [Ẩn]
  • I. Giới thiệu về Cleft Sentences (câu chẻ)
  • II. Phân loại và cách viết câu chẻ trong tiếng Anh
    • 1. Câu chẻ với “It”
    • 2. Câu chẻ bị động
    • 3. Câu chẻ với “what”
    • 4. Một số câu chẻ nâng cao khác
  • III. Bài tập về Cleft Sentences (Câu chẻ)

Một trong những phương thức nhấn mạnh đặc biệt và phổ biến của tiếng Anh là sử dụng Cleft Sentences (câu chẻ). Khi làm bài Writing cũng như phần Speaking trong kỳ thi IELTS, việc sử dụng thành thạo phương thức này cũng giúp bạn ăn điểm. Tuy nhiên, không phải thí sinh nào cũng nắm rõ về dạng câu này. Cùng LangGo khám phá các loại câu chẻ và luyện tập cách viết câu chẻ qua bài viết dưới đây nhé!

I. Giới thiệu về Cleft Sentences (câu chẻ)

Câu chẻ hay còn có tên Cleft Sentences là dạng câu được sử dụng phổ biến để nhấn mạnh một trong các thành phần nhất định của câu như trạng ngữ, tân ngữ hay chủ ngữ hay một đối tượng, một sự việc đáng chú nào nào đó trong câu. Các dạng câu chẻ có những dấu hiệu nhận biết khá đặc trưng. Dạng câu chẻ thường gồm 2 vế tạo thành câu. Thông thường, chúng được biết đến dưới dạng các câu phức bao gồm một mệnh đề chính và một mệnh đề phụ thuộc dùng kèm cùng các đại từ quan hệ như “what”, “when”, “who”… Lưu ý, mệnh đề quan hệ tiếng Anh trong câu chẻ thường không có dấu phẩy.

Cấu trúc chung thường gặp của câu chẻ nhấn mạnh trong tiếng Anh có dạng:

It is/was +… that/whom/who +…

II. Phân loại và cách viết câu chẻ trong tiếng Anh

1. Câu chẻ với “It”

Là loại câu mà người nghe được nhấn mạnh các thông tin đặt ngay sau “it”. Công thức của dạng câu này như sau:

It + tobe + phần cần nhấn mạnh + who/that clause

Thông thường, câu chẻ với “it” được sử dụng để nhấn mạnh các thành phần câu khác nhau:

Nhấn mạnh chủ ngữ

VD: Yesterday the man made her frightened

=> It was the man who made her frightened. (Chính ông ta là người đã làm cho cô ấy hoảng sợ).

Nhấn mạnh tân ngữ

=> It was her who was made to be frightened by the man. (Chính cô ta là người đã bị ông ta làm cho hoảng sợ).

Nhấn mạnh trạng ngữ

=> It was yesterday that the man made her frightened. (Chính hôm qua người đàn ông đã làm cho cô ấy hoảng sợ) – nhấn mạnh trạng từ.

2. Câu chẻ bị động

Về bản chất, câu chẻ bị động cũng thuộc cùng cấu trúc với “it”, tuy nhiên, công thức của chúng lại có một chút ít khác biệt so với những cấu trúc kể trên. Theo đó, công thức của loại câu này như sau:

It + tobe + N + đại từ quan hệ (that, who, where…) + tobe + V (past participle)

VD: It was that girl who was give a lot of love letters. (Đây chính là cô gái nhận được rất nhiều lá thư tình).

3. Câu chẻ với “what”

Là loại câu mà thông tin nhấn mạnh thường được đặt ở cuối. Theo đó, mệnh đề “what” được đặt ở đầu câu và trong một số trường hợp, người ta không chỉ có thể dùng “what” mà còn được dùng “where”, “why” hay “how”. Do những đặc trưng riêng về vị trí từ loại, cách làm câu chẻ trong tiếng Anh với “what” cũng có nhiều khác biệt so với “it”. Công thức để tạo ra chúng như sau:

What clause + V + câu hoặc từ được dùng để nhấn mạnh

VD: What they like to eat for lunch is always Pho (Thứ mà họ muốn ăn vào bữa trưa thì luôn luôn là phở).

4. Một số câu chẻ nâng cao khác

Ngoài những loại câu chẻ trong tiếng Anh cơ bản ở trên còn có rất nhiều các hình thức nâng cao khác của loại câu này có thể kể đến như:

Nhấn mạnh với wh – đảo ngược

VD: A real love is what every girl wants to have (Một tình yêu thực sự là điều mà bất kỳ cô gái nào cũng đều mong muốn)

Nhấn mạnh với “all”

VD: All I want for Christmas is you (Tất cả những gì em muốn vào Giáng sinh chính là anh).

Nhấn mạnh với “there”

VD: There’s a university she wants to study (Có một ngôi trường mà cô ấy muốn theo học).

Nhấn mạnh với “if – because”

VD: If he wants to be a pilot it’s because he wants to fly (Nếu anh ta muốn trở thành phi công thì đó là vì anh ta muốn được bay lượn trên bầu trời).

III. Bài tập về Cleft Sentences (Câu chẻ)

1. I was most unhappy with the service.

=> What………………….. (to be unhappy with)

2. I can’t stand the noise.

=> It’s …………………… (the noise)

3. David didn’t pay for the wedding ring, Anna did.

=> It ………………………………….. (David)

=> It ………………………………….. (Anna)

4. He’s always late. It really annoys me.

=> What………………………………. (to annoy)

5. Did you choose the furniture?

=> Was………………………………. (you)

6. The waiter’a attitude made things worse.

=> It……………………………………(waiter’s attitude)

7. I love autumn because of the colour of the leaves.

=> What ……………………………….. (autumn)

8. Her terrible accent annoyed me most.

=> What ………………………………… (to annoy)

9. I bought it because it was a bargain.

=> It was ……………………………….. (to be a bargain)

10. In the end Martha went to the police.

=> What …………………………………. (go to the police)

ĐÁP ÁN

1. What I was most unhappy with was the service. 2. It’s the noise that I can’t stand. 3. It was David who didn’t pay for the wedding ring. It was Sara who did pay for the wedding ring. 4. What really annoys me is that he’s always late. 5. Was it you who chose the furniture. 6. It was the waiter’s attitude that made/ did make things worse. 7. What I love is autumn because of the colour of the leaves. 8. What annoyed me most was her terrible accent. 9. It was because it was a bargain that I bought it. 10. What Martha did in the end was (to) go to the police.

(Nguồn: Sưu tầm)

Từ khóa » Bài Tập Cleft Sentences Nâng Cao