Có Cần Giấy Xác Nhận Tình Trạng độc Thân Khi Mua Bán Tài Sản Riêng ...

Đối với nhà đất được tạo lập trước thời kỳ hôn nhân (tài sản riêng) khi mua bán Phòng công chứng lại yêu cầu giấy xác nhận độc thân có đúng không? Trường hợp này có cần phải chứng minh giấy tờ như thế nào? Nếu phòng công chứng không chịu công chứng mua bán thì phải làm sao? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn! Mục lục bài viết Nội dung chính
  • Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật?
  • Có cần giấy xác nhận tình trạng độc thân khi mua bán tài sản riêng của vợ hoặc chồng hay không? Phòng công chứng yêu cầu giấy xác nhận độc thân có đúng không?
  • Muốn nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như thế nào?
  • Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng theo quy định pháp luật

Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật?

Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật căn cứ theo Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định như sau:

- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Có cần giấy xác nhận tình trạng độc thân khi mua bán tài sản riêng của vợ hoặc chồng hay không?

Có cần giấy xác nhận tình trạng độc thân khi mua bán tài sản riêng của vợ hoặc chồng hay không?

Có cần giấy xác nhận tình trạng độc thân khi mua bán tài sản riêng của vợ hoặc chồng hay không? Phòng công chứng yêu cầu giấy xác nhận độc thân có đúng không?

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

Như vậy, theo quy định của pháp luật quyền sử dụng đất mà vợ có được trước thời kỳ hôn nhân, nếu không có thỏa thuận gì khác (không thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất sang tên cả vợ và chồng, cũng như không có thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung) thì nhà đất này là tài sản riêng của vợ.

Để chứng minh được đây là tài sản riêng của người vợ thì chỉ cần có giấy tờ nhà đất, cũng như giấy đăng ký kết hôn để đối chiếu thể hiện thời điểm chuyển nhượng người vợ chưa kết hôn, vẫn còn độc thân. Cho nên theo quan điểm của Ban hỗ trợ thì việc Phòng công chứng yêu cầu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là chưa có cơ sở (bởi chỉ cần cung cấp giấy đăng ký kết hôn như đã trình bày ở trên là được).

Tải về mẫu Giấy xác nhận độc thân mới nhất 2023: Tại Đây

Muốn nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như thế nào?

Tại Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung cụ thể:

- Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

- Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

- Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng theo quy định pháp luật

Theo Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng như sau:

Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

- Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

- Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

Từ khóa » Giấy Bán Thân