Cơ Cấu Xã Hội – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Cơ cấu xã hội (tiếng Anh: social structure) là mối liên hệ vững chắc của các thành tố trong hệ thống xã hội. Các cộng đồng xã hội (dân tộc, giai cấp, nhóm xã hội,...) là những thành tố cơ bản. Về phần mình, mỗi cộng đồng xã hội lại có cơ cấu phức tạp với những tầng lớp bên trong và những mối liên hệ giữa chúng. Một số nhà lý thuyết xã hội còn đưa ra định nghĩa: "Cơ cấu xã hội là mô hình của các mối liên hệ giữa các thành phần cơ bản trong một hệ thống xã hội. Những thành phần này tạo nên bộ khung cho tất cả các xã hội loài người, mặc dầu tính chất của các thành phần và các mối quan hệ giữa chúng biến đổi từ xã hội này đến xã hội khác. Những thành phần quan trọng nhất của cơ cấu xã hội là vị trí, vai trò, nhóm và các thiết chế,...".
Cơ cấu xã hội là một khái niệm rộng không chỉ liên quan tới hành vi xã hội mà còn là mối tương tác giữa các yếu tố khác nhau của hệ thống xã hội. Cơ cấu xã hội cũng bao gồm cả các thiết chế gia đình, dòng họ, tôn giáo, kinh tế, chính trị, văn hóa, hệ thống chuẩn mực giá trị, cũng như hệ thống các vị trí, vai trò xã hội, v.v... Xã hội là một tổ chức phức tạp, đa dạng của các mối liên hệ cá nhân, tổ chức xã hội và xã hội. Cơ cấu xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với các quan hệ xã hội. Cơ cấu xã hội là nội dung có tính chất bản thể luận của các quan hệ xã hội, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của các quan hệ xã hội.
Yếu tố chủ yếu của cơ cấu xã hội
[sửa | sửa mã nguồn]Địa vị xã hội
[sửa | sửa mã nguồn]Địa vị xã hội (social status) để chỉ thứ bậc của một cá nhân được xác định bởi sự giàu có, sự ảnh hưởng và uy tín. Dẫu vậy, các nhà xã hội học sử dụng thuật ngữ "địa vị" với một sự khác biệt với nghĩa một vị trí trong nhóm hoặc một xã hội. Điều đó do ý nghĩa của các địa vị mà chúng ta xác định một người nào đó trong những cấu trúc xã hội khác nhau.
Quan điểm về địa vị xã hội- Quan điểm thứ nhất, Địa vị xã hội giống như một vị trí (position) trong một cơ cấu không ngụ ý về trật tự hay thứ bậc - theo cách xác định này, về bản chất: địa vị đồng nghĩa với vị trí.
- Quan điểm thứ hai, là quan điểm thể hiện sự nhấn mạnh khía cạnh xếp loại của địa vị và các nhóm địa vị.
Vai trò xã hội
[sửa | sửa mã nguồn]Vai trò, như là động lực, đưa những địa vị vào cuộc sống, vai trò và địa vị không thể tách rời nhau, và sự phân biệt giữa chúng chỉ là trong nhận thức khoa học. Không thể có vai trò mà không có địa vị hoặc ngược lại. Một vai trò đem lại khía cạnh động lực của một địa vị. Cũng như trường hợp của địa vị, thuật ngữ vai trò được dùng với một nghĩa kép. Mỗi một cá nhân có một loạt vai trò, được đem từ những hình mẫu xã hội khác nhau. Trong cuộc đời, mỗi cá nhân thực hiện một số vai trò khác nhau, lần lượt hoặc đồng thời, và tổng hợp tất cả các vai trò xã hội của cá nhân đã thực hiện từ khi sinh ra cho đến lúc chết tạo thành nhân cách của cá nhân đó.
Cần phải hiểu rằng, cá nhân không hoàn toàn thực hiện được vai trò của cá nhân đó nếu không có sự hợp tác của nhóm xã hội mà cá nhân đó tham gia. Ví dụ sẽ không có hoạt động của thầy thuốc nếu không có bệnh nhân, hay sẽ không có giáo viên mà không có học sinh, v.v... Mặt khác, sự thực hiện vai trò được hoàn thành bởi sự tương tác với tác nhân khác hoặc với các tác nhân khác. Như vậy, quyền của một tác nhân đồng thời cũng là những nghĩa vụ về vai trò của đối tác của cá nhân đó; ví dụ, người chồng được chăm sóc bởi người vợ: nấu ăn, giặt giũ,..., người vợ khi thực hiện các công việc đó có quyền được hỗ trợ và những quyền này lại là nghĩa vụ của người chồng - Tất cả các vai trò có các quyền và các nghĩa vụ.
Một vai trò là một tập hợp các mong đợi, các quyền, và những nghĩa vụ được gán cho một địa vị cụ thể. Những sự mong đợi này xác định các hành vi của con người được xem như là phù hợp và không phù hợp với người chiếm giữ một địa vị.
Cơ cấu xã hội cơ bản
[sửa | sửa mã nguồn]- Cơ cấu xã hội - dân số;
- Cơ cấu xã hội - lứa tuổi;
- Cơ cấu xã hội - lãnh thổ;
- Cơ cấu xã hội - học vấn, nghề nghiệp;
- Cơ cấu xã hội - giai cấp.[1]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Tổ chức xã hội
- Bộ máy quan liêu
- Quyền lực xã hội
- Trật tự xã hội
- Thiết chế xã hội
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Social structure, Professor Charles Crothers, London: Routledge (1996).
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ ReportShop (14/04/2010). “Bản sao đã lưu trữ”. ReportShop. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài= và |title= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- PHẠM NGỌC QUANG (Giáo sư, Tiến sĩ, Hội đồng Lý luận Trung ương), ĐINH QUANG TY (Tiến sĩ), GÓP PHẦN NHẬN DIỆN CƠ CẤU XÃ HỘI Ở NƯỚC TA QUA 20 NĂM ĐỔI MỚI[liên kết hỏng], Trang Website Viện Triết học, truy cập ngày 24/10/2010.
Từ khóa » Hệ Thống Khái Niệm Quan Trọng Nhất Là
-
Về Hệ Thống Khái Niệm Cơ Bản Trong Nghiên Cứu Biến đổi Cơ Cấu Xã ...
-
Hệ Thống – Wikipedia Tiếng Việt
-
Phân Tích Về Một Số Cơ Cấu Xã Hội Cơ Bản ? Ý Nghĩa Của Nghiên Cứu ...
-
Lý Thuyết Hệ Thống Và ứng Dụng Trong Hệ Thống Thông Tin
-
Bộ 300 Câu Hỏi Trắc Nghiệm ôn Tập Thi 6 Bài Lý Luận Chính Trị Trong ...
-
[PDF] Ngôn Ngữ Học đại Cƣơng Người Biên Soạn: Bùi Ánh Tuyết
-
[PDF] Chuyên đề 7 HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HÀNH ...
-
[PDF] A) Khái Niệm Quản Lý - Tài Liệu Bồi Dưỡng
-
Hệ Thống Chính Trị Và Phương Thức Lãnh đạo Của đảng đối Với Hệ ...
-
Lý Thuyết Nghiên Cứu – Vai Trò Quan Trọng Trong Quá Trình Thực Hiện ...
-
[PDF] MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN ...