Cơ Chế. Vai Trò Hơ Hấp Sáng. - Tài Liệu Text - 123doc

  1. Trang chủ >
  2. Khoa Học Tự Nhiên >
  3. Sinh học >
Cơ chế. Vai trò hơ hấp sáng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 260 trang )

- Hô hấp sáng nhạy với nhiệt độ hơn so với hơ hấp tối. Các nhóm thực vật khác nhau có mức độ hơ hấp sáng khơng giống nhau:- Cây C3có hơ hấp sáng mạnh. Ví dụ ở lúa, đậu, cải đường, hướng dương, thuốc lá ... có hơ hấp tối khoảng 1-3mg CO2dm2h. Còn hơ hấp sáng mạnh gấp 2-3 lần hấp tối đó.- Cây C4như: ngơ, mía, cao lương .... khơng có hơ hấp sáng hoặc xảy ra yếu khơng thể xác định được. Do vậy nhóm cây này có năng suất cao hơn cây C3. - Cây CAM có quang hơ hấp yếu và thay đối nên khó xác định.Người ta cho rằng nguyên nhân làm cho q trình hơ hấp sáng ở nhóm thực vật C4yếu hay khơng có là do hoạt tính của oxigenase ở nhóm cây này yếu do tỷ lệ CO2O2trong tế bào bao bó mạch cao điều đó giúp cho hoạt tính cacboxyl hố mạnh hơn hoạt tính oxy hố. Mặt khác khi thải CO2từ tế bào bó mạch lập tức được ATP từ tế bào thịt lá tiếp nhận, do đó làm giảm hơ hấp sáng.

5.2.3.2. Cơ chế.

Quang hơ hấp xảy ra tại 3 bào quan khác nhau: lục lạp, peroxixom và ty thể. Tế bào chất là môi trường để các chất đi qua từ bào quan này sang bào quan khác.Lục lạp: Tại lục lạp diễn ra q trình oxy hố Ribulozo 1,5 diP do Ribulozo1,5 diP-oxydase xúc tác tạo nên axit glyceric và axit glycolic. Đồng thời axit glyoxilic từ ty thể đưa sang cũng được khử thành axit glycolic. A.glicolic chuyểnsang peroxixom để tiếp tục biến đổi theo hô hấp sáng.Peroxixom: đây là bào quan biến đổi H2O2nên được gọi là peroxixom. Tại đây A.glycolic bị oxi hoá thành A.glyoxilic nhờ glycolat-oxydaza. H2O2được tạo ra do oxi hoá axit glicolic sẽ bị phân huỷ bởi catalaza thành H2O và O2. Tiếp theo là các phản ứng chuyển amin để tạo glycin. Glycin quay vào ty thể để biến đổi tiếp.Ty thể: Tại ty thể serin được tạo ra từ 2 glyxin nhờ hệ enzime kép. Glycindicacboxylase và serin hydroxymethyltransgenase. Serin biến đổi trở lại thành A.glycolic.Cơ chế hơ hấp sáng được trình bày theo sơ đồ sau:

5.2.3.3. Vai trò hơ hấp sáng.

Hơ hấp sáng là một q trình có hại cho quang hợp, nó làm giảm quang hợp 20-30, trường hợp đặc biệt có thể giảm quang hợp đến 100. Sở dĩ như vậy vì hơhấp sang phân huỷ ngun liệu của quang hợp Ri 1,5 diP, cạnh tranh ánh sáng với quang hợp, tạo chất độc với quang hợp H2O2. Hiện nay chưa có chứng minh nào về mặt có lợi của hơ hấp sáng. Vậy tại saomột q trình có hại mà được tồn tại trong suốt hàng triệu năm được sàng lọc bởi CLTN ? ĐIều đó chưa giải thích được một cách thoả đáng. Tuy nhiên có tác giả chorằng có một số lý do mà hơ hấp sáng vẫn tồn tại cho đến bây giờ. - Có lẽ Thời kỳ đầu của sự tiến hố, tỷ lệ CO2O2trong khơng khí cao hơn so với hiện nay nên quang hơ hấp là q trình cần để hạ thấp tỷ lệ này.- Quang hơ hấp cũng có thể tham gia duy trì tỷ lệ O2nội sinh của lục lạp dưới ngưỡng tới hạn.- Cũng có thể quang hơ hấp giúp cho cây tồn tại trong đIều kiện cường độ ánh sáng quá mạnh mà nồng độ CO2lại thấp để tiêu thụ bớt ATP và NADPH2tạo ra dưthừa trong phản ứng sáng qua đó tránh được ảnh hưởng có hại đến bộ máy quang hợp.Những lý do trên chủ yếu mới là những giả thiết cần được khoa học làm sáng tỏ thêm.Do hơ hấp sáng có hại nên trong thực tiễn trồng trọt cần hạn chế hay triệt tiêu hô hấp sáng nhằm tăng khả năng quang hợp qua đó tăng NS cây trồng. Có nhiềubiện pháp để ngăn ngừa tác động xấu của hô hấp sáng như làm giảm lượng O2xuống 5, chọn giống thực vật khơng có hơ hấp sáng hay hơ hấp sáng yếu, lai tạo cây có hơ hấp sáng mạnh với cây khơng có hơ hấp sáng tạo cây có hơ hấp sáng yếuhơn, xử lý các chất gây ức chế hô hấp sáng Na2S2O3, NaF ...

5.3. Trao đổi năng lượng trong hô hấp.

Hô hấp là nguồn cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của cơ thể. Qua hô hấp năng lượng được chuyển từ dạng năng lượng hoá học tích trữ trong cácHCHC khó sử dụng sang dạng năng lượng chứa đựng trong phân tử ATP dễ sử dụng.

5.3.1. Đặc điểm trao đổi năng lượng của cơ thể sống.

Trong q trình hơ hấp sự phân huỷ glucose đã giải phóng năng lượng 674KcaloM. Năng lượng này cũng tương đương năng lượng giải phóng ra khi đốtcháy glucose. Tuy nhiên giữa 2 quá trình hơ hấp và đốt cháy có nhiều điểm khác nhau:Trước hết trong q trình hơ hấp chỉ một phần năng lượng hố học mất đi ở dạng nhiệt còn phần lớn được tích luỹ lại trong dạng liên kết cao năng của ATP đểcơ thể sử dụng dần. Hiệu quả năng lượng của hô hấp đạt khoảng 50. Điểm khác biệt thứ hai là năng lựng giảI phóng ra trong q trình phân huỷ cơchất hơ hấp glucose khơng ồ ạt, cùng một lúc như phản ứng đốt cháy mà thải ra từ từ qua nhiều chặng, mỗi chặng năng lượng thải ra một ít gúp cơ thể kịp thời tích lạiở dạng ATP để dự trữ dùng dần khi cần thiết.

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Giao-Trinh Sinh Ly Thuc VatGiao-Trinh Sinh Ly Thuc Vat
    • 260
    • 6,640
    • 72
Tải bản đầy đủ (.doc) (260 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(1.91 MB) - Giao-Trinh Sinh Ly Thuc Vat-260 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Trình Bày Hô Hấp Sáng