Cơ Lương Thìn Tuất

Sao Thiên cơ là “ thiện tinh “, sao Thiên lương cùng ở cung Thìn, Tuất (cương) thủ mệnh, là mệnh cách Thiện âm triều cương, tấm lòng lương thiện, phẩm cách thanh cao, ôn hòa, tài giởi, thông minh tài trí, có mưu, có năng lực chiến lược, sáng tạo và phẩm thứ ăn nói hoạt bát, hay toan tính.

Việc gì cũng xử lý vô cùng thấu đáo, phúc thọ song toàn. Tuy nhiên còn phải trải qua gian khó vất vả mới có thể thành công. Nếu là mệnh nữ sẽ giỏi nấu nướng, khéo tay, hay suy nghĩ, hôn nhân thường có sóng gió, không phải kết hôn muộn thì là cuộc sống vợ chồng không suôn sẻ.

Sao Thiên cơ trong cung Thìn, Tuất tọa mệnh, phải có sao nhập miếu Thiên lương cùng tọa thủ. Sao Thiên lương chủ về thọ, quý, có năng lực gặp hung họa chuyển hóa thành cát lợi, gặp nạn cũng thành may mắn, tuy nhiên phải gặp nạn trước, làm cho nó có cơ hội hóa giải mới có thể gặp may mắn.

Vận mệnh cơ bản

Sao Thiên cơ, Thiên lương cùng ở trong cung Thìn, Tuất tọa mệnh, phải tam hợp hội chiếu sao Thiên đồng (cung Tý là thế vượng, cung Ngọ rơi vào thế hãm), Thái âm (cung Tý nhập miếu, cung Ngọ là không đắc địa) ở cung Tài bạch, cũng là mệnh cách Cơ nguyệt đồng lương, giỏi hoạch định, năng lực xử lý công việc và phò tá tốt, thể hiện nổi bật trong cơ quan nhà nước, đảm nhiệm chức vụ quan trọng, nên làm trong ngành văn hóa, tuyên truyền, tài vận tốt, thu nhập ổn định, có quan niệm tích trữ, giỏi quản lý tài chính, đặc biệt thích mua bán bất động sản. Gặp thêm 6 cát tinh sẽ phú quý, may mắn, tài hoa vượt trội, có tài tham mưu, cố vấn, phù tá.

Gặp sát tinh (trừ sao Kình dương) thì không có sức đề kháng, giảm bớt thành tựu, nếu là mệnh nữ thì gặp nhiều khổ sở phiền muộn. Gặp sao hóa kỵ hoặc sao Thiên lương hóa lộc thường khiến tinh thần bất ổn, nhiều rắc rối. Gặp sao Không vong (Địa không, Địa kiếp, Thiên không, Triệt không, Tuần không), nên nghiên cứu thêm tôn giáo để có được sự yên ổn trong tư tưởng.

Khi sao Thiên cơ, Thiên lương cùng ở cung Tuất thủ mệnh, do tam hợp hội chiếu sao Thiên đồng ở cung Tài bạch rơi vào thế hãm, sao Thái dương không đắc địa nên mặc dù vẫn phù hợp với mệnh cách Cơ nguyệt đồng lương nhưng biểu hiện của nó không bằng sao Thiên cơ, Thiên lương tọa thủ cung Thìn (Thiên đồng, Thái âm đều thuộc miếu vượng). Khó giữ tiền bạc, thường tiêu tán tiền bạc cho con cái, phụ nữ hoặc người khác. Nếu hội chiếu sao Kình dương, mặc dù trải qua vất vả nhưng vẫn thu được thành tựu.

Vận mệnh của các năm sinh khác nhau

Người sinh năm Ất: Sao Thiên cơ hóa lộc, sao Thiên lương hóa quyền trong cung Mệnh, sao Thái dương ở cung Tài bạch hóa kỵ. Tư duy nhanh nhẹn, giàu trí liên tưởng, trí tuệ, có nhiều kế hoạch khả thi, tuy nhiên lao tâm tổn sức, tiền bạc không ổn định mà nhiều biến động, không nên buôn bán. Tính cách rất độc lập, thích quản việc không liên quan đến bản thân, có kiến giải đặc biệt khiến người khác nể phục, hay buồn phiền vì tiền bạc, tinh thần bất ổn. Sao Thái âm ở cung Tý nhập miếu hóa kỵ, tài vận gặp trắc trở; sao Thái âm ở cung Ngọ không đắc địa hóa kỵ, dễ có tổn hại về tiền bạc.

Mệnh tọa cung Thìn, người sinh năm Ất hoặc mệnh tọa cung Tuất, người sinh năm Tân, sao Kình dương nhập miếu ở cung mộ cùng tọa thủ mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, có thể chế ngự phần hung của Kình dương, đồng thời giữ sự uy nghiêm, mạnh mẽ của nó chủ về quyền uy xuất chúng, phú quý giàu sang. Gặp thêm Hởa tinh thì sẽ quyền uy vượt trội nhưng khó tránh tổn thương tù tội hoặc thưở nhở mất bố hoặc mẹ, hoặc hôn nhân bất hòa ở tuổi trung niên hoặc con gái phân tán khi về già.

Mệnh tọa cung Thìn, người sinh năm Ất, Kỷ hoặc mệnh tọa cung Tuất, người sinh năm Tân, hai sao Thiên khôi, Thiên việt lần lượt trong cung Tài bạch, Quan lộc hội chiếu cung Mệnh, là mệnh cách Thiên ất cung mệnh chủ về văn chương cái thế, quý nhân phù trợ.

Người sinh năm Bính: Sao Thiên cơ ở cung Mệnh hóa quyền, sao Thiên đồng ở cung Tài bạch hóa lộc, là mệnh cách Quyền lộc tuần phong, xuất thế vinh hoa, cả đời ổn định, thuận lợi, vừa có tiền vừa có chức, nếu gặp sát tinh xung đột (nếu mệnh tọa cung Thìn, có sao Đà la cùng tọa thủ) thì sẽ gặp khó khăn, trở ngại. Năng lực thay đổi thời cơ mạnh, có tài hùng biện và hoạch định, có tài mưu lược và ngoại giao, giởi lãnh đạo và giao tiếp, gặp việc gì cũng chủ động tích cực. Đa phần không làm mà hưởng, thường có quý nhân phù trợ, mệnh nam thường được phụ nữ giúp đỡ.

Mệnh tọa cung Thìn, người sinh giờ Tý, Dần, Ngọ, Tuất năm Bính hoặc mệnh tọa cung Tuất, người sinh giờ Thìn, Tý, Ngọ, Thân của năm Bính, ngoài sao Thiên đồng ở cung Tài bạch hóa lộc, sao Thiên cơ ở cung Mệnh hóa quyền, lại tam hợp hội chiếu sao Văn xương hóa khoa, là mệnh cách Tam kỳ giai hội, chủ tiếng tăm lẫy lừng, phú quý song toàn, vừa có tiền vừa có chức. Ngoài đặc tính của mệnh cách Quyền lộc tuần phong còn có năng khiếu và thành tích trong lĩnh vực văn nghệ, thành công trong sự nghiệp học hành.

Người sinh năm Đinh: Sao Thái âm hóa lộc, sao Thiên đồng hóa khoa trong cung Tài bạch, là mệnh cách Tam kỳ giai hội, tiếng tăm lẫy lừng, phú quý song toàn, vừa có tiền vừa có chức. Tuy nhiên thuộc mệnh cách Đại khí vãn thành (thành công muộn). Nếu gặp sao Địa không, Địa kiếp hội chiếu, mặc dù có thành công nhưng phải qua nhiều gian khó. Tiền bạc đến từ phương xa, mệnh nam sẽ được phụ nữ giúp đỡ, mệnh nữ có tướng làm chủ, nắm thực quyền.

Thiên đồng là phúc tinh, hóa quyền có thể kích thích ý chí phấn đấu của sao Thiên đồng, có năng lực khai sáng, vận khí tốt, dễ lập nghiệp, có thành tích trong công việc, ngồi hưởng thụ, thu nhiều thành công hơn tưởng tượng. Người mệnh tọa cung Thìn cuối đời sẽ có tài lộc, đầu óc linh hoạt, giởi hoạch định, việc đã động não thì đều thuận lợi, phù hợp với ngành tuyên truyền quần chúng, cả nam và nữ đều nên kết hôn muộn, nếu lại gặp thêm 6 cát tinh sẽ có thể phát huy tài năng, khả năng xử lý công việc tốt khiến người khác ngưỡng mộ.

Người sinh năm Mậu: Sao Thái âm ở cung Tài bạch hóa quyền, sao Thiên cơ ở cung Mệnh hóa kỵ, giỏi sử dụng tiền bạc, sự nghiệp nhiều thay đổi, mệnh nữ có khả năng xử lý tốt, qua gian khổ có thể làm nên nghiệp. Hay suy nghĩ, tinh thần bất ổn, nghĩ không thông, đa phần tự tìm đến phiền muộn, dễ mất ngủ.

Người sinh năm Kỷ: Sao Thiên lương ở cung Mệnh hóa khoa. Có tài trong kỹ năng và lý luận, thường có sáng kiến mang tính đột phá trong nghiên cứu, có tiếng tạm, nhân duyên tốt, thường được bố mẹ, bậc tiền bốỉ hoặc quý nhân phù trợ, nên làm công tác tuyên truyền hoặc văn nghệ. Nếu Tam phương Tứ chính có Không, Kiếp, Tứ sát hoặc hung tinh xung đột, là mệnh cách Hoa tinh phong phá, mặc dù chăm học nhưng con đường đỗ đạt khó khăn, mặc dù có quý nhân giúp đỡ nhưng không nỗ lực nên càng giúp càng rối.

Người sinh năm Canh: Sao Thái dương hóa khoa, sao Thiên đồng hóa kỵ ở cung Tài bạch. Có nữ quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, kiếm tiền trong sạch. Nữ giới sẽ tao nhã, có khí chất, thu được thành tích trong học thuật; khó giữ tiền, tinh thần bất ổn hay lo nghĩ. Người sinh năm Canh, sao Lộc tồn và Thái dương hóa lộc cùng tọa thủ cung Phu thê, là mệnh cách Lộc hợp uyên ương, nam lấy vợ giàu, nữ cưới chồng quý.

Người sinh năm Nhâm: Sao Thiên lương ở cung Mệnh hóa lộc. Có khả năng hóa giải nguy hiểm, cả đời gặp nạn thành may mắn, sức khởe tốt, trường thọ nhưng tinh thần bất ổn, hay lo nghĩ.

Người sinh năm Quý: Sao Thái âm ở cung Tài bạch hóa khoa. Kiếm tiền trong sạch, có nữ quý nhân hỗ trợ tiền bạc.

Vận mệnh giờ sinh khác nhau

Người sinh tháng 1 và 7, sao Tả phù, Hữu bật lần lượt trong cung Mệnh và cung Thiên di cùng chiếu, khiến cho sao Thiên cơ, Thiên lương trong Thiên la (cung Thìn), Địa võng (cung Mậu) được giúp sức lớn, biểu hiện càng tốt hơn.Người sinh giờ Tý, Ngọ, sao Văn xương, Văn khúc lần lượt trong cung Mệnh và cung Thiên di cùng chiếu sáng, là mệnh cách Văn tinh củng mệnh, là người nho nhã, giàu học thức, hiếu học. Có thể đạt được thành tựu trong học thuật, văn nghệ. Nếu là mệnh nữ gặp mệnh cách này là người đa tình.

Từ khóa » Cơ Lương Thìn Tuất Khôn Lắm