Cò Nhạn – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Tạo URL rút gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Wikimedia Commons
- Wikispecies
- Khoản mục Wikidata
| Cò nhạn | |
|---|---|
| Tình trạng bảo tồn | |
| Phân loại khoa học | |
| Giới (regnum) | Animalia |
| Ngành (phylum) | Chordata |
| Lớp (class) | Aves |
| Bộ (ordo) | Ciconiiformes |
| Họ (familia) | Ciconiidae |
| Chi (genus) | Anastomus |
| Loài (species) | A. oscitans |
| Danh pháp hai phần | |
| Anastomus oscitansBoddaert, 1783 | |
Cò nhạn hay Cò ốc (danh pháp khoa học: Anastomus oscitans) là một loài chim thuộc Họ Hạc. Cò nhạn thường sống ở các nước trên khu vực Nam Á và Đông Nam Á. Cò nhạn có đặc điểm sống định cư, nhưng do vùng sinh sống và nơi tìm kiếm thức ăn thu hẹp nên chúng phải di cư tới vùng khác.
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Cò nhạn có khối lượng 1-1,2 kg. Cò nhạn chủ yếu có màu trắng với đôi cánh màu đen bóng và đuôi có ánh lục hay tía và những con trưởng thành có mỏ với một khoảng hở hẹp hình thành bởi hàm dưới uốn ngược và hàm trên hình vòng cung. Bộ lông chim trưởng thành thay đổi theo mùa. Vào mùa hè, chim trưởng thành có lông cánh sơ cấp, thứ cấp lông vai dài nhất cánh con, lông bao cánh sơ cấp, thứ cấp và lông đuôi đen có ánh lục hay hồng. Phần còn lại của bộ lông màu trắng. Còn vào mùa đông, cánh lông trắng ở mặt lưng chuyển thành xám nhạt ở chim non đầu, cổ trước ngực nâu xám nhạt. Vai nâu đen nhạt, các lông đều viền xám hung nhạt. Mỏ xám sừng hơi lục, dưới mỏ phớt hung. Mỏ trên và dưới khép không kín (mỏ hở). Chân hồng, vàng nhạt hay nâu nhạt.
Phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này rất hiếm ở vùng Sind và Punjab thuộc Pakistan, nhưng phân bố rộng rãi tại Ấn Độ, Sri Lanka, Burma và Thái Lan.[2] Tại Việt Nam, loài cò nhạn chỉ xuất hiện ở một vài nơi như miền Tây Nam bộ và Tây Ninh với số lượng không nhiều. Cò nhạn thường gặp ở Cà Mau (Cái Nước, Đầm Dơi và rừng tràm U Minh). Tại miền Bắc, cò Nhạn xuất hiện tại vùng cửa biển Hải Phòng, khu vực Tràng Cát, Tân Vũ (khu vực rừng sú vẹt - 2/5/2019 phát hiện đàn khoảng 30-40 cá thể) Cò nhạn sống ở các sinh cảnh khác nhau của các vùng đất ngập nước ngọt như là hồ ao, kênh mương, sông, bãi bùn ngập nước, ruộng lúa... Thức ăn chủ yếu là các loại ốc, các động vật thủy sinh như ếch, nhái, cua và côn trùng lớn.
Sinh sản
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa sinh sản là sau những cơn mưa, từ tháng Bảy đến tháng Chín ở miền bắc Ấn Độ và tháng 11 đến tháng Ba ở miền nam Ấn Độ và Sri Lanka. Chúng có thể bỏ qua sinh sản trong những năm hạn hán. Cò nhạn sinh sản thành bầy, xây dựng một tổ gồm những que thường trên cây ngập một nửa (thường là loài Barringtonia, Avicennia và cây keo)), chúng thường đẻ 2-4 trứng. Các cây làm tổ được chia sẻ với diệc trắng, chim cốc và chim cổ rắn. Các bầy làm tổ đôi khi trong các khu vực rất ồn ào chẳng hạn như bên trong làng quê.[3] Tổ gần nhau dẫn đến xô đẩy đáng kể giữa các láng giềng. Cả chim bố lẫn chim mẹ thay phiên nhau ấp trứng, trứng nở sau khoảng 25 ngày. Con trống đôi khi có thể có tình trạng đa thê, thông thường với hai con cái có thể đẻ trứng cùng một tổ.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ BirdLife International (2008). Anastomus oscitans. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2009. Database entry includes justification for why this species is of least concern
- ^ Rasmussen PC, Anderton JC (2005). Birds of South Asia. The Ripley Guide. Volume 2. Washington DC and Barcelona: Smithsonian Institution and Lynx Edicions. tr. 63.
- ^ Datta T; BC Pal (1993). "The effect of human interference on the nesting of the openbill stork Anastomus oscitans at the raiganj wildlife sanctuary, India". Biological Conservation. Quyển 64 số 2. tr. 149–154. doi:10.1016/0006-3207(93)90651-G.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
| |
|---|---|
| |
| Mycteria |
|
| Chi Cò nhạn (Anastomus) |
|
| Chi Hạc (Ciconia) |
|
| Ephippiorhynchus |
|
| Jabiru |
|
| Leptoptilos |
|
| 20 loài còn tồn tại thuộc 6 chi | |
- Loài ít quan tâm theo Sách đỏ IUCN
- Chi Cò nhạn
- Chim Việt Nam
- Chim Lào
- Chim Myanmar
- Chim Thái Lan
- Chim Pakistan
- Chim Campuchia
- Chim Bangladesh
- Chim châu Á
- Động vật được mô tả năm 1783
- Chim Ấn Độ
- Chim Đông Nam Á
- Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả
Từ khóa » Cò Cc
-
Cây Kiến Cò Có Tác Dụng Gì Với Sức Khỏe? | Vinmec
-
Popular Albums By Pippo Franco - Spotify – Web Player
-
Chinatown - Visit Singapore
-
Pippo Franco – Chì Chì Chì Cò Cò Cò (1983, Vinyl) - Discogs
-
Pippo Franco - Chì Chì Chì Cò Cò Cò | Releases - Discogs
-
Con Cò Có Cái Cổ Cong Có Cái Cẳng Cao - TikTok
-
CẶP CÒ CỠ VỪA TRANG TRÍ HỒ CÁ NON BỘ | Shopee Việt Nam
-
USB Type C Là Gì? Có ưu Nhược điểm Gì So Với Những USB Truyền ...
-
Khai Thông Sông Cổ Cò: Cơ Hội Mới Cho Nhà đầu Tư Bất động Sản
-
Những Gì Bạn Chưa Biết Về 6 Loài Cò Có Tên Trong - Sách đỏ Việt Nam