Cơ Sở Lý Thuyết Chung Về Máy Ly Tâm.DOC - 123doc

Máy ly tâm là thiết bị sử dụng trong các lĩnh vực khoa học và kỹ thuậtkhác nhau, nó quay xung quanh một cái ống ống ly tâm ở tốc độ quay lớn vàlực ly tâm cao.. Bởi vậy, một quá trình ly

Trang 1

Phần 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ LY TÂM

1 Giới thiệu chung

Ly tâm là một quá trình được sử dụng để tách hoặc cô đặc các vật liệu lơlửng trong môi trường chất lỏng Cơ sở lý thuyết của công nghệ này là do ảnhhưởng của trọng lực lên các phần tử (bao gồm các phân tử lớn) lơ lửng trong chấtlỏng Hai phần tử có khối lượng khác nhau sẽ lắng trong một ống ở những tốc độkhác nhau tương đương với trọng lượng Lực ly tâm được sử dụng để tăng tốc độlắng này trong một thiết bị được gọi là một quá trình ly tâm Hay nó cách khác, lytâm là một quá trình tách dựa trên kích thước các hạt và mật độ khác nhau giữapha lỏng và pha rắn

Máy ly tâm là thiết bị sử dụng trong các lĩnh vực khoa học và kỹ thuậtkhác nhau, nó quay xung quanh một cái ống (ống ly tâm) ở tốc độ quay lớn vàlực ly tâm cao Lực ly tâm tạo ra là tỷ lệ đối với tốc độ quay của roto (rpm) vàkhoảng cách giữa tâm của roto và ống ly tâm Bởi vậy, một quá trình ly tâm cóthể sử dụng nhiều kích cỡ roto để tạo ra độ linh động trong việc lựa chọn các điềukiện của máy ly tâm Mỗi máy ly tâm có một đồ thị đặc trưng hoặc một bảng thểhiện mỗi quan hệ giữa tốc độ quay và lực ly tâm tương ứng với mỗi loại roto nóđược chấp nhận

Đặc biệt, vật liệu ly tâm là được đặt vào một ống ly tâm sau đó được đặtvào roto Roto được làm bằng kim loại và nó làm mất nhiệt nhanh Máy ly tâm

Trang 2

ra bởi lực ma sát như là quay roto Các roto luôn luôn được giữ trong môi trườnglạnh để giữ chúng bằng hoặc gần với nhiệt độ hoạt động.

Do máy ly tâm thích hợp với tất cả hình dạng, kích thước và các loại rotokhác nhau, đơn vị thông dụng và có thể vận chuyển của máy ly tâm là lực ly tâm.Trong phòng thí nghiệm chúng ta nên thông báo lực ly tâm đã sử dụng do nó làđơn vị có thể di chuyển giữa các loại ly tâm khác nhau

2 Lực ly tâm và lực ly tâm tương đối

2.1 Lực ly tâm

Một vật chuyển động tròn với vận tốc góc  chịu tác dụng của: 1 lựchướng tâm Fht= m2r

và 1 lực trực đối gọi là lực ly tâm (Flt) có cùng

điểm đặt, cùng phương, cùng độ lớn, ngược

(F: cường độ lực ly tâm; r: bán kính quay; m: khối lượng của vật; : vận tốc góc)

2.1 Lực ly tâm tương đối

Ngoài lực hướng tâm, vật còn chịu tác dụng lực hút của trái đất P (1Kg  9,8 N).Tổng hợp lực ta có lực hướng tâm thực tế Do vậy, trực đối có lực ly tâm thực tế,gọi là lực ly tâm tương đối:

8 , 9 8 , 9

2 r m F

Trang 3

cho vật chuyển động trên quĩ đạo tròn, nên vật bị văng ra xa tâm theo phươngtiếp tuyến với quĩ đạo, với vân tốc có trước khi mất liên kết.

Các thông số liên quan tới lực ly tâm tương đối (Relative Centrifugal Force

- RCF):

2 ) ( ) / ( 2 2

) (

2 )

( ) / ( 2

1000 18

, 11 980 60

) 2 ( 980

8 , 9

cm p v cm

cm s rad

+ Bán kính quĩ đạo quay r

Thông số  hay n biểu diễn tốc độ của động cơ, r biểu diễn bán kính của rotortrong máy ly tâm

Giả sử máy ly tâm quay với tốc độ 12.000

x r min = 11,18 x 12 x 4,8 = 7.734

RCF ở đáy ống là =11,18 x 2 2

1000

) 000 12 (

x rmax

= 11,18 x 12 x 8

= 12.891 Qua tính toán ta thấy lực ly tâm tương

Trang 4

gần gấp đôi Để tiện tính toán, ta có thể tính giá trị trung bình của lực ly tâm ương đối ở ống ly tâm là trị số trung bình của lực ly tâm tương đối ở miệng ống

g: là trọng lượng riêng của một chất nhất định

Như vậy là chất nào có trọng lượng riêng càng lớn sẽ chịu một lực lý tâm cànglớn và chất đó bị văng ra xa hơn các chất khác Chính điều này ta có khả năngtách được các thành phần trong máu, cũng như lắng cặn trong nước tiểu

2.3 Phương pháp xác định nhanh RCF bằng thước đo

4

Trang 6

3 Hệ số lắng

Như chúng ta đã biết các phân tử (molecules) hoặc phân tử (particles) khiquay xung quanh một trục thì chịu một lực ly tâm F Dưới ảnh hưởng của lực nàychúng sẽ bị lắng về phía đáy của ống ly tâm với một tốc độ là v

f

P P dt

Hệ số lắng S là tốc độ lắng của nó trong một đơn vị của trường lực F

Đơn vị của S là giây (sec)

Vì nhiều phân tử có ý nghĩa sinh học có các hệ số lắng hơn 10-13 nên con số 10-13được xác định như một đơn vị Svedberg (S)

Hệ số ma sát của một phân tử phụ thuộc vào kích thước, hình dáng của nó

và vào độ nhớt (Vscosily) của môi trường mà nó đang lắng

Từ những phát hiện này có thể thấy rằng tỷ lệ lắng được tăng lên bởi kíchthước, hình dáng và tỷ trọng của môi trường trong đó chúng đang chuyển động

Bảng cho dưới đây để làm ví dụ khi cần tách một số chất trong máu ởnhững tốc độ và thời gian khác nhau

6

Trang 7

Chất cần tách Nhiệt độ

( 0 C)

Thời gian (Phút)

Tốc độ (rpm)

1 Phân loại và tính năng tác dụng của máy li tâm

1.1 Tính năng, tác dụng

Máy ly tâm được sử dụng trong các ngành KH, trong đời sống hàng ngày.Đặc biệt trong ngành y tế, được sử dụng trong các phòng xét nghiệm để tách,phân tích các tế bào, bào quan, máu, nước tiểu, Protein, DNA,

Ví dụ: Dùng phương pháp ly tâm phân tích các thành phần của nước tiểu nhưhồng cầu, bạch cầu, trụ cầu để chẩn đoán bệnh nhân có bị viêm hay không viêmđường tiết niệu

1.2 Phân loại máy ly tâm

Trang 8

Có nhiều cách để phân loại các kiểu ly tâm khác nhau Trong thực tế máy ly tâmđược phân loại như sau:

* Theo yếu tố phân ly gồm:

- Máy ly tâm thường dùng để phân ly huyền phù có nồng độ khác nhau (trừhuyền phù mịn)

- Máy ly tâm tốc độ cao dùng để phân ly huyền phù mịn và dung dịch keo

* Theo công dụng của máy ly tâm

- Máy ly tâm dùng để lọc các huyền phù mà pha phân tán gồm các hạt tinh thểhoặc để tách nước của các vật liệu rắn ngậm nước

- Máy lắng ly tâm dùng để phân riêng huyền phù khó lọc hoặc để lắng tronghuyền phù có nồng độ thấp

- Máy lắng ly tâm dùng để phân riêng huyền phù khó lọc hoặc để lắng tronghuyền phù có nhiệt độ thấp

- Máy phân ly dùng để phân riêng nhũ tương

* Theo cấu tạo chỗ tựa của máy ly tâm gồm: kiểu đứng và kiểu treo.

* Theo vị trí của trục ly tâm có loại: Loại nằm ngang, loại nằm nghiêng và loại

thẳng đứng

* Theo phương pháp tháo bã gồm các loại: tháo bã bằng tay, bằng vít tải, bằng

dao cạo, bằng thanh gạt hoặc thủy lực

8

Trang 9

* Theo phương thức tổ chức quá trình gồm: Máy ly tâm làm việc gián đoạn

Các máy này thường có tốc độ cỡ vài ngàn vòng/phút (n.1000rpm), được

sử dụng trong lâm sàng để làm cô đọng hoặc tập trung một số nhỏ các chất, cóthể lắng nhanh các hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu hoặc các tế bào nấm men (Yeastcells) Mặc dù tốc độ quay không được điều chỉnh hoặc điều chỉnh trong phạm vihẹp nhưng những máy này vẫn được sử dụng rộng rãi cho nhiều mục đích khácnhau mà không cần sử dụng những máy lớn hơn, phức tạp hơn

- Máy li tâm tốc độ cao (Highspeed centrifuges)

Các máy li tâm tốc độ cao là các máy được sử dụng ở tốc độ tối đa từ20.000 đến 25.000rpm Các máy này chiếm một số lượng lớn, thường chúngđược trang bị thêm thiết bị làm lạnh buồng Rotor

Máy chủ yếu dùng để thu gom các nấm men (yeast), hoặc vi khuẩn từ mộtmôi trường lớn (5-500lít) ở các máy có dung tích nhỏ hơn, nó được sử dụng đểthu lượm các vi khuẩn, các mảnh vỡ của tế bào, các tế bào, các bào quan lớn của

tế bào, kết tủa Sulfate và các kết tủa miễn dịch và nhiệt độ buồng rotor được duytrì trong khoảng từ 0 đến 40C Tuy nhiên các máy này không thể tạo nên các lực

li tâm đủ lớn để có thể làm kết lắng một cách có hiệu quả các vius, các bào quannhỏ như các Ribosome hoặc các phân tử riêng biệt

Trang 10

- Siêu li tâm (Ultra centrifuge)

Sự phát triển của các máy siêu li tâm với khả năng có thể đạt được lực litâm vượt quá 500.000g (75.000rpm, r = 8cm) đã mở ra các lĩnh vực hoàn toànmới trong nghiên cứu hoá sinh học

Nó cho phép tách riêng biệt các tế bào quan trong tế bào mà trước đó cácbào quan này chỉ được quan sát bằng kính hiển vi điện tử (elctrron micrographs).Điều này cũng cho phép định hướng các cấu tử enzym của các bào quan, cungcấp những hiểu biết sâu sắc về những liên quan về cấu trúc và chức năng củachúng Các vius cũng có thể được tách ở dạng tinh khiết, cho phép xác định mộtcách kĩ lưỡng bản chất của chúng Các đại phân tử như DNA, RNA và Proteincũng có thể được phân tích một cách chi tiết ngay cả ở mức độ khi hai kiểu phân

tử DNA chỉ khác nhau nguyên tử Nitơ 15N và 14N

Như vậy, phương pháp li tâm sử dụng rất rộng rãi trong hoá sinh Tài liệunày giúp ta nghiên cứu để sử dụng và bảo quản hai loại máy li tâm thông dụng đólà: máy li tâm tốc độ thấp hay còn được gọi là máy li tâm đặt bàn sử dụng tronglâm sàng (Desktop Clinical Centrifuge) và máy li tâm tốc độ cao

Việc sử dụng các li tâm loại này để tách các thành phần như huyết tương,tiểu cầu, bạch cầu, hồng cầu trong máu hoặc là lắng cạn nước tiểu người ta có thểthực hiện được nhiều mục đích khác nhau, điều đó là rất có lợi

Ví dụ như trong lĩnh vực truyền máu, nếu chỉ cần truyển máu từng phần ta

có thể dùng máy li tâm để tách riêng thành phần cần truyền như hồng cầu hoặchồng cầu rửa, tiểu cầu hoặc các thành phần khác

Trong xét nghiệm chẩn đoán bệnh lí nhờ li tâm khi xác định được thể tíchkhối hồng cầu ta có thể xác định được tình trạng bệnh nhân thiếu máu Nếu thể

10

Trang 11

tích khói hồng cầu đạt 42 - 45% thì bệnh nhân ở tình trạng bình thường Nếu thểtích khối hồng cầu nhỏ hơn 40% là bệnh nhân ở trong tình trạng thiếu máu.

Khi chẩn đoán bệnh xuất huyết phải xác định thành phần tiểu cầu

Khi chẩn đoán bệnh bị nhiễm khuẩn tiết niệu người ta cần lắng cặn nướctiểu theo cách để lắng tự nhiên hoặc li tâm nhẹ tốc độ dưới 3000rpm Khi đó taxác định có các thành phần hồng cầu, bạch cầu, tụ cầu hay không

Để xác định bệnh nhân bị sỏi thận, tổn thương chấn thương hoặc lao quamáy li tâm để lắng cạn nước tiểu, người ta xác định các chất acid, kiềm trongnước tiểu

2 Yêu cầu chất lượng

Mỗi loại thiết bị có yêu cầu chất lượng riêng để đáp ứng đầy đủ những tínhnăng, tác dụng của nó Máy li tâm có những yêu cầu chất lượng như sau:

- Lực li tâm do motor tạo ra phải lớn và phải điều chỉnh được nguồn lực này cónghĩa là motor phải có tốc độ cao và điều chỉnh được tốc độ theo các yêu cầu xétnghiệm khác nhau

- Có khả năng khống chế được thời gian làm việc của máy tuỳ theo các yêu cầuxét nghiệm

- Phải có các bộ phận đo lường và các mạch chỉ thị để theo dõi được các trạngthái làm việc của máy

- Máy chạy phải êm, không bị rung

- Hãm được motor nhanh khi cần thiết

3 Lắp đặt bảo dưỡng máy li tâm

3.1 Lắp đặt máy

Trang 12

- Đọc các tài liệu kĩ thuật do hãng cung cấp để vận hành và bảo dưỡngđúng kĩ thuật.

- Đặt máy trên bàn chắc chắn, ở nơi thoáng mát, không đặt gần vòi nước,gần đường gas

- Đấu dây đất cho máy theo đúng kĩ thuật

- Trước khi đấu điện lưới vào máy phải kiểm tra chắc chắn điện lưới phùhợp với điện áp định mức của máy được ghi trên các máy

3.2 Bảo dưỡng máy

* Công việc hàng ngày:

- Vệ sinh máy: lau chùi bên trong và ngoài máy bằng vải mềm với nướctẩy nhẹ (không dùng xà phòng), không để ướt Sau đó dùng nước ấm để lau chùilại máy

- Sau mỗi lần vận hành phải kiểm tra xem trong buồng máy có ống nghiệm

bị vỡ không, nếu có thì lấy hết các miếng thuỷ tinh vỡ ra, nếu có thể dùng máyhút để hút sạch các miếng thuỷ tinh vỡ nhỏ Nếu có nước dịch chảy ra ngoài thìphải lau chùi sạch sẽ như đã hướng dẫn phần trên

- Kiểm tra giá đặt ống nghiệm xem chuyển động có nhẹ nhàng không, nếukhông phải tra dầu

- Kiểm tra khoá nắp máy xem việc đóng mở nắp có bình thường tốt không

- Kiểm tra mặt máy có gì hư hỏng không

- Kiểm tra dây đất xem còn tốt không

Chú ý: Trong quá trình kiểm tra bảo dưỡng máy phải rút phích điện để bảo đảm

an toàn trong khi bảo dưỡng máy

* Công việc định kì:

12

Trang 13

- Cứ 6 tháng vệ sinh cổ góp 1 lần, lau chùi sạch cổ góp bằng vải mềm.Kiểm tra sự tiếp xúc giữa chổi than và cổ góp.

- Sau 500 giờ chạy máy kiểm tra thay thế chổi than

Hình 3 Thay thế chổi than máy ly tâm

3 cấu tạo máy li tâm

3.1 Cấu tạo cơ khí:

Trang 14

Hình 1 giới thiệu cấu tạo cơ khí của môt máy li tâm.

Hình 1 Giới thiệu cấu tạo phần cơ khí của một máy li tâm

Giá có thể đặt được một hoặc nhiều loại ống nghiệm khác nhau: 10cm, 12cm,15cm v.v

Có phần ngăn cách giữa khoang đặt ống nghiệm và hộp mặt máy

14

Trang 15

Hình 2 Loại giá treo ở rotor

Đai ốc cố định nắp với đĩa

Gioăng cao su

Đĩa sắp xếp ống mao quản

(b) Nắp đậy

bảo vệ

Trang 16

Hình 3 Giới thiệu cách đặt ống nghiệm lên giá đặt ống nghiệm

3.2 Cấu tạo phần điện

3.2.1 Sơ đồ khối:

Một máy li tâm hoàn chỉnh sẽ có đầy đủ các khối chức năng như hình 4

Hình 4 Sơ đồ khối một máy li tâm hoàn chỉnh

Đo lường

Trang 17

- Khối nguồn

- Khối động lực và điều khiển

- Khối đo lường

Cung cấp nguồn điện cho các khối làm việc

Tuỳ theo tính chất hiện đại của từng máy mà khối nguồn có thể đơn giản hoặcphức tạp

Khối nguồn gồm có nguồn cung cấp cho mạch động lực và nguồn nuôi chomạch điều khiển và các mạch khác

Việc cung cấp nguồn cho động cơ có thể đấu trực tiếp hoặc qua các mạchtrung gian để điều chỉnh tốc độ

b) Khối động lực và điều khiển:

Tạo ra lực li tâm để thực hiện các yêu cầu xét nghiệm khác nhau

Nguồn lực này có thể điều khiển được theo yêu cầu xét nghiệm thông quaviệc điều chỉnh tốc độ động cơ

Động cơ để tạo ra nguồn lực trong máy li tâm thường được sử dụng loạiđộng cơ điện một chiều hoặc động cơ vạn năng

Trang 18

Cấu tạo của động cơ vạn năng giống như một động cơ điện một chiều kích

từ nối tiếp nhưng nó có đặc điểm là có thể sử dụng được ở nguồn điện một chiều

và xoay chiều

Các loại động cơ này có mô men mở máy lớn và khả năng quá tải về mômen và có tốc độ cao từ 4000V/ phút đến 20.000V/ phút và cao hơn nữa

Điều khiển tốc độ động cơ: để thay đổi tốc độ động cơ ở máy li tâm thường

sử dụng các mạch thay đổi điện áp đặt vào động cơ hoặc thay đổi dòng điện quađộng cơ

c) Khối phanh:

Thực hiện dừng máy nhanh khi cần thiết

Việc hãm (phanh) động cơ có thể thực hiện theo hai phương pháp:

- Hãm động năng

- Hãm ngược

a- Phương pháp hãm động năng của động cơ một chiều kích từ nối tiếp trongmáy ly tâm:

Điều kiện hãm động năng của động cơ một chiều kích từ nối tiếp:

- Ngắt phần ứng động cơ khỏi nguồn cung cấp;

1

12

Trang 19

Nguyên lý hoạt động:

Khi thời gian vận hành kết thúc, M2 mở ra  Rel1 bị ngắt điện  Cặp tiếpđiểm thường đóng Rel1 3-12; Rel1 2-10 đóng lại  Ngắt nguồn 220VAC-50Hzkhỏi động cơ Đồng thời nối nguồn +24 VDC với kích từ và đấu khép kín phầnứng động cơ với điện trở hãm R1

Rel

1

Rel1 2 5 10

R1

R2

+24VDC KT

H.3 Mạch điện khối phanh

Trang 20

Đóng S2  Đèn h2 sáng chỉ thị mạch phanh làm việc và dòng điện của nguồn

+24 VDC chảy qua cuộn kích từ về đất Dòng điện này cùng chiều với dòng điệnban đầu (Ilàm việc)

³Tải là cảm nên lúc này xuất hiện một sức điện động có dòng (Ihãm) chảy trongphần ứng ngược chiều với dòng điện ban đầu (Ilàm việc) Tạo ra momen hãm

2.4 Lắp đặt bảo dưỡng máy li tâm

Đấu dây đất cho máy theo đúng kĩ thuật

Trước khi đấu điện lưới vào máy phải kiểm tra chắc chắn điện lưới phùhợp với điện áp định mức của máy được ghi trên các máy

Trang 21

- Công tắc hỏng

- Tiếp điểm nắp máy không tiếp xúc

- Chổi than mòn hoặc không tiếp xúc với ổ góp

- Chiết áp điều chỉnh tốc độ hỏng

Từng sự cố phải có cách kiểm tra để khẳng định chíng xác chỗ hỏng

Sau đây l nh ng h h ng thông thà những hư hỏng thông thường ở máy li tâm CENTRA-3S ững hư hỏng thông thường ở máy li tâm CENTRA-3S ư hỏng thông thường ở máy li tâm CENTRA-3S ỏng thông thường ở máy li tâm CENTRA-3S ư hỏng thông thường ở máy li tâm CENTRA-3Sờng ở máy li tâm CENTRA-3Sng máy li tâm CENTRA-3Sở máy li tâm CENTRA-3S

- Máy không chạy, đèn

H1, H3 không sáng

- Mất nguồn điện

- Cháy cầu chì

- Hỏng công tắc nguồn

- Kiểm tra nguồn

- Kiểm tra thay mới đúngloại

- Kiểm tra thay thế

- Máy không chạy, đèn

- Kiểm tra cuộn dây Rel3

- Kiểm tra tiếp điểm S3

- Hỏng tiếp điểm Rel3 b

- Hỏng tiếp điểm Rel23-12

- Hỏng Rơle Rel1

- Hỏng điện trở điềuchỉnh tốc độ R1

- Hỏng Motor M

- Kiểm tra sửa chữa

- Kiểm tra sửa chữa

- Kiểm tra sửa chữa

- Kiểm tra cuộn dây và cáccặp tiếp điểm Rel1

- Kiểm tra thay thế

- Kiểm tra sửa chữa

Trang 22

không đo được tốc độ GLr2

- Hỏng P1 hoặc R1

- Kiểm tra thay thế

4.3 Quy trình vận hành

1 Chuẩn bị

- Chuẩn bị các mẫu xét nghiệm

2 Cho máy chạy:

- Đóng nắp máy nghe thấy tiếng “tách” chứng tỏ nắp máy đã được đóng chắcchắn

- Chọn chế độ làm việc: Cho máy chạy theo thời gian hoặc cho máy chạy khôngđịnh thời gian

- Ấn công tắc nguồn cho máy chạy

- Điều chỉnh tốc độ động cơ tăng dần đến giá trị đặt

- Theo dõi máy chạy

- Lấy mẫu xét nghiệm ra khỏi máy

- Đậy nắp máy kết thúc một lần xét nghiệm

22

Trang 23

2.4 Những hư hỏng thông thường ở máy ly tâm B3 – 11

- Động cơ không làm

việc, đèn không sáng

- Không có điện áp cấpcho máy ly tâm

- Cháy cầu chì

- Đứt dây

- Hỏng công tắc

- Kiểm tra ổ cắm, cápđiện

- Kiểm tra thay thế

- Kiểm tra nối lại

- Kiểm tra sửa chữa

- Công tắc thời gian hỏng - Đặt đồng hồ thời gian

tới vị trí Hold và kiểm tra

độ tiếp xúc giữa các tiếpđiểm

- Nguồn 24 VDC hỏng - Hỏng biến thế hoặc là

cầu chỉnh lưu Tháo PCBhoặc biến thế để chữa

- Hỏng Rơle trung gian - Kiểm tr cuộn dây Rơle

xem có điện không (giữađiểm 4 của J4 và + 24V)

và các tiếp điểm củaRơle Tháo Rơle nếu cần

- Công tắc mất cân bằngđóng

- Tất máy ly tâm, kiểm tra

sự đóng mạch giữa cáctiếp điểm 2 và 3 của J8.Nếu đóng thì tháo công

Trang 24

- Chiết ỏp điều chỉnh tốc

độ hỏng

- Điện trở giữa hai điểm 1

và 2của J6 phải là 4,7K Kiểm tra điểm giũa

số 3 của J6 Thỏo ra nếucần

- Chổi than bị mũm - Kiểm tra chổi than với

chiều dai ngắn nhất là7mm Thỏo cả 2 chổi than

ra nếu cỏi nào ngắn hơn7mm thỡ thay

- Hư hỏng ở động cơ - Kiểm tra sự thụng mạch

giữa cỏc điểm 1 và 3 củaJ9 Thỏo động cơ nếuphỏt hiện hư hỏng

- Hư hỏng ở bộ điềukhiển động cơ

- ấn cụng tắc và kiểm trathụng mạch giữa cỏc điểm

3 và 4 của cụng tắc Thỏocụng tắc nếu thấy mở

- Hư hỏng ở cuộn dõy mởnắp

- Máy đã dừng nhng - H hỏng ở PC board - Tháo PC board

24

Trang 25

- Tháo máy ly tâm ấncông tắc phanh kiểm trathông mạch giữa 2 điểm 3

- Đặt đồng hồ thời gian vàkiểm tra sự đóng mạch.Sau đó mở tiếp điểm ởphía cuối của đồng hồ gi-

ũa các điểm 3 và 4 của J4.Nếu công tắc hỏng, tháo

đồng hồ thời gian nhìnxem chỗ nào tiếp xúc xấu

- Bộ phát hiện mất cân

bằng không làm việc

- H hỏng ở công tắc mấtcân bằng

- Với việc máy ly tâmdừng nhả công tắc mấtcân bằng kiểm tra hai

điểm 2 và 3 của J6

Trang 26

sờ vào máy ly tâm lúc

- Tuột đầu nối đất

với khung đấu đất)

- Kiểm tra dây đấy từphích cắm tới khung máy,

Đặt ống nghiệm vào rotor, sắp xếp

đối xứng qua trục động cơ

Đóng nắp máy, cài lẫy chắc chắn

Đặt thời gian làm việc cho máy

Đặt tốc độ cho động cơ

Đảm bảo cân bằng tĩnh, cân bằng

động

Công tắc nắp máy đóng, sẵn sàng cấpnguồn cho mạch điều khiển

- Đèn Power sáng báo nguồn đợc cấp

- Điều chỉnh thời gian ly tâm thay

đổi trong phạm vi 0-99 phút, phù hợpvới từng loại mẫu xét nghiệm

- Động cơ bắt đầu khởi động

- Tốc kế chỉ 0-5000 v/p, tơng ứng vớimức đặt

- Cho phép thay đổi RCF

- Động cơ dừng nhờ cơ cấu hãm26

Trang 27

Më n¾p m¸y, lÊy mÉu xÐt nghiÖm

Lµm vÖ sinh m¸y, kiÓm tra t¾t

m¸y, ®Ëy n¾p tr¸nh bôi bÈn

Trang 28

Khi m¸y ch¹y,

- MÊt nguån cung cÊp

- §øt d©y nèi nguån

- KiÓm tra, thay thÕ

- KiÓm tra, thay thÕ-KiÓm tra, söa ch÷a,thay thÕ

- Thay thÕ chæi thanmíi

- KiÓm tra, cuèn l¹i,thay thÕ

- KiÓm tra, thay thÕ

- KiÓm tra, söa ch÷a,thay thÕ

KiÓm tra, söa ch÷a,thay thÕ

28

Trang 29

rung lắc, có

tiếng ồn

Mất cân bằng động Dừng máy, sắp xếp lại

mẫu xét nghiệm cho

Đặt mẫu xét nghiệm vào rotor, sắp

xếp theo chiều hớng tâm, đầu đợc

bịt kín của ống mao quản tiếp xúc

với gioăng cao su và đối xứng qua

trục động cơ

Vặn chặt nắp đậy bảo vệ mẫu xét

nghiệm Đóng nắp máy, cài lẫy

chắc chắn

Đặt thời gian làm việc cho máy

Khi hết thời gian vận hành ấn

động cơ

- Đèn Power sáng báo nguồn đợc cấp

- Điều chỉnh thời gian ly tâm thay

đổi trong phạm vi 0-30 phút, phù hợpyêu cầu xét nghiệm

- Động cơ bắt đầu khởi động

- Tốc kế chỉ 11 500-12000 v/p

- Động cơ dừng nhờ cơ cấu hãmmềm

Từ khóa » Tốc độ Ly Tâm Là Gì