Cóc Nhà – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Hình ảnh
  • 2 Tham khảo
  • 3 Đọc thêm
  • 4 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Wikispecies
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Duttaphrynus melanostictus
Một con cóc nhà
Tình trạng bảo tồn
Ít quan tâm  (IUCN 3.1)[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Amphibia
Bộ (ordo)Anura
Họ (familia)Bufonidae
Chi (genus)Duttaphrynus
Loài (species)D. melanostictus
Danh pháp hai phần
Duttaphrynus melanostictus(Schneider, 1799)
Danh pháp đồng nghĩa
Bufo melanostictus

Cóc nhà[cần dẫn nguồn] (danh pháp khoa học: Duttaphrynus melanostictus) là một loài cóc phổ biến ở Nam Á và Đông Nam Á. Con trưởng thành loài này dài 20 cm. Chúng sinh sản vào mùa gió mùa và nòng nọc có màu đen. Loài này thường được thấy ban đêm dưới cột đèn đường phố trong thời kỳ mối có cánh bay từng đàn. Chúng ăn nhiều loài động vật không xương sống khác nhau, bao gồm bọ cạp.[2] Nòng nọc lớn trong các nhóm đàn chung tổ biến hóa nhanh hơn những con được giữ trong các nhóm hỗn hợp.[3] Nòng nọc chứng tỏ có thể nhận ra những con có quan hệ bà con.[4]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ van Dijk, P. P. (2004). “Duttaphrynus melanostictus”. IUCN Red List of Threatened Species, Version 2012.2. IUCN.
  2. ^ Berry, P. Y. & J. A. Bullock (1962). “The food of the common Malayan Toad, Bufo melanostictus Schneider”. Copeia. 4: 736–741.
  3. ^ Saidapur, S. K. & S. Girish (2001). “Growth and metamorphosis of Bufo melanostictus tadpoles; Effects of Kinship and Density”. J. Herpetology. 5 (2): 249–254.
  4. ^ Saidapur, S. K. & Girish (2000). “The ontogeny of kin recognition in tadpoles of the toad Bufo melanostictus (Anura; Bufonidae)”. J. Biosci. 25: 267–273.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Lu, W., QingN. (2010). Bufo melanostictus (Asian Common Toad). Record size. Herpetological Review 41(1): 61.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikispecies có thông tin sinh học về Cóc nhà Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cóc nhà.
  • http://www.ecologyasia.com/verts/amphibians/asiatic_toad.htm Lưu trữ 2006-05-07 tại Wayback Machine
  • Amphibian and Reptiles of Peninsular Malaysia - Duttaphrynus melanostictus Lưu trữ 2012-02-22 tại Wayback Machine
Hình tượng sơ khai Bài viết họ Cóc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cóc_nhà&oldid=69493995” Thể loại:
  • Loài ít quan tâm theo Sách đỏ IUCN
  • Động vật được mô tả năm 1799
  • Cóc
  • Động vật lưỡng cư Pakistan
  • Động vật lưỡng cư Nepal
  • Động vật lưỡng cư Ấn Độ
  • Động vật lưỡng cư Thái Lan
  • Động vật Hồng Kông
  • Động vật lưỡng cư Đài Loan
  • Động vật lưỡng cư Việt Nam
  • Động vật lưỡng cư Myanmar
  • Động vật lưỡng cư Lào
  • Động vật lưỡng cư Campuchia
  • Động vật lưỡng cư Sri Lanka
  • Động vật lưỡng cư Malaysia
  • Động vật lưỡng cư Indonesia
  • Động vật lưỡng cư Trung Quốc
  • Ếch Ấn Độ
  • Ếch Sri Lanka
  • Duttaphrynus
  • Sơ khai Họ Cóc
Thể loại ẩn:
  • Bài viết có trích dẫn không khớp
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Tất cả bài viết sơ khai

Từ khóa » Cóc Nhà Kiếm ăn Vào Thời Gian Nào Trong Ngày