Công (chim) – Wikipedia Tiếng Việt

"Khổng tước" đổi hướng tới đây. Đối với các định nghĩa khác, xem Khổng tước (định hướng). Bài này nói về công là các loài chim thuộc bộ Gà. Xin xem các mục từ khác có tên tương tự ở Công (định hướng).
CôngKhoảng thời gian hóa thạch: 3–0 triệu năm trước đây TiềnЄ Є O S D C P T J K Pg N ↓ Pliocene muộn – hiện tại
Công lam Ấn Độ xòe đuôi
Công lam Ấn Độ xòe đuôi
Phân loại sinh họcSửa phân loại này
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Aves
Bộ: Galliformes
Họ: Phasianidae
Phân họ: Pavoninae
Tông: Pavonini
Bao gồm
  • Pavo
  • Afropavo
Đơn vị phân loại được bao gồm theo miêu tả theo nhánh học nhưng bị loại trừ theo truyền thống
  • Rheinardia
  • Argusianus
  • Tropicoperdix
Một con công lục đang xòe đuôi

Công hay còn gọi cuông, nộc dung, khổng tước[1][2], là tên gọi chung của ba loài chim trong chi PavoAfropavo trong phân loài Pavoninae của họ Phasianidae, gà lôi và đồng minh của chúng.

Hai loài châu Á là công lam hoặc công lam Ấn Độ có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ, và công lục ở Đông Nam Á; Một loài châu Phi là công Congo, chỉ có nguồn gốc ở bồn địa Congo. Công trống nổi bật với tiếng kêu ầm ĩ và bộ lông lộng lẫy. Loại thứ hai đặc biệt nổi bật ở châu Á, có "đuôi" đốm mắt hoặc "chuỗi họa tiết" trên những chiếc lông mình, chúng thể hiện như một phần của nghi thức tán tỉnh.

Chức năng của màu sắc óng ánh cầu kỳ và "chuỗi họa tiết" lớn của chim công đã là chủ đề của cuộc tranh luận khoa học sâu rộng. Charles Darwin gợi ý rằng chúng phục vụ để thu hút con cái, và những đặc điểm sặc sỡ của con đực đã phát triển nhờ chọn lọc giới tính. Gần đây hơn, Amotz Zahavi đề xuất trong nguyên lý đánh đổi của mình rằng những đặc điểm này đóng vai trò là tín hiệu trung thực về thể lực của chim trống, vì những con trống kém khỏe mạnh sẽ gặp bất lợi do khó sống sót với cấu trúc lớn và dễ bắt gặp như vậy.

Đặc điểm chung

[sửa | sửa mã nguồn]

Hình dạng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Con trống: Bộ lông có màu xanh lục óng ánh, đuôi rất dài, có màu lục ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng, vàng, nâu. Mào dài, hẹp thẳng đứng, phần mặt của nó có màu vàng và xanh, khi nó múa đuôi xòe ra hình nan quạt để thu hút chim cái.
  • Công xòe đuôi Công xòe đuôi
  • Công trống Công trống
  • Công đang xòe lông tại một vườn hoa ở Hà Nội Công đang xòe lông tại một vườn hoa ở Hà Nội
  • Mỗi lông bao đuôi có 1 đồng tiền gồm các hình tròn đồng tâm có 4 màu sắc Mỗi lông bao đuôi có 1 đồng tiền gồm các hình tròn đồng tâm có 4 màu sắc
  • Con mái: Gần giống con trống nhưng không có mào đầu, không có lông trang hoàng. Lông đuôi con mái thường ngắn và có viền nâu. Mắt nâu thẫm, mỏ xám sừng, chân xám.

Khẩu phần

[sửa | sửa mã nguồn]

Công là động vật ăn tạp và ăn chủ yếu thực vật, cánh hoa, đầu hạt, côn trùng và loài chân đốt khác, bò sát và lưỡng cư. Chim công hoang dã tìm kiếm thức ăn bằng cách cào xới lớp lá vào buổi sáng sớm hoặc lúc hoàng hôn. Chúng lui vào bóng râm và vùng an toàn trong rừng vào thời điểm nóng nhất ngày. Chim công không kén ăn, sẽ ăn hầu hết mọi thứ chúng có thể nhét vào mỏ và tiêu hóa. Chim tích cực săn côn trùng như kiến, dế và mối; cuốn chiếu; loài chân đốt và thú nhỏ khác.[3] Công Ấn Độ cũng ăn rắn nhỏ.[4]

Công thuần dưỡng cũng có thể ăn bánh mì và ngũ cốc rời như yến mạch và ngô, pho mát, cơm nấu chín và đôi khi là thức ăn cho mèo. Người nuôi đã nhận ra chim công thích thức ăn giàu protein bao gồm ấu trùng phá hoại kho thóc, các loại thịt và trái cây khác nhau, cũng như các loại rau gồm có lá xanh đậm, bông cải xanh, cà rốt, đậu hạt, củ cải đường và đậu trái.[5]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Một con công đực đang "ve vãn" công mái Một con công đực đang "ve vãn" công mái
  • Màn biểu diễn của công đực Màn biểu diễn của công đực
  • Đầu công đực Đầu công đực
  • Lúc bình thường, đuôi công trải dài trên đất và cản trở chuyển động của công Lúc bình thường, đuôi công trải dài trên đất và cản trở chuyển động của công
  • Mặt phía trước Mặt phía trước
  • Phía sau lưng Phía sau lưng
  • Lông đuôi công đực Lông đuôi công đực
  • Công trắng ở vườn Castle của Pardubice Công trắng ở vườn Castle của Pardubice
  • Công ở vườn Castle của Pardubice Công ở vườn Castle của Pardubice
  • Công ở Thảo Cầm viên Sài Gòn Công ở Thảo Cầm viên Sài Gòn

Văn học

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong dân gian, có nhiều câu nói về công, xem công như là đại diện cho cái gì cao quý:

Con công ăn lẫn với gà Rồng kia, rắn nọ, coi đà sao nên

Về hình ảnh con công xòe đuôi xòe cánh, ca dao có câu:

Con công hay múa Nó múa làm sao Nó rụt cổ vào Nó xoè cánh ra Nó đỗ cành đa Nó kêu ríu rít Nó đỗ cành mít Nó kêu vịt chè Nó đỗ cành tre Nó kêu bè muống Nó đỗ dưới ruộng Nó kêu tầm vông

Về tiếng kêu của con công, vì nó giống với từ "tố hộ", nên trong dân gian có khá nhiều câu ca dao nói về đặc điểm này:

Con công tố hộ trên rừng Đã có con chị, thì đừng con em Lòng yêu vô giá quá chừng Con công tố hộ trên rừng mặc công

hay

Con công tố hộ trên rừng Mẹ ơi lạy mẹ xin đừng bỏ con

Tục ngữ cũng có câu "nem công chả phượng" để tả những món ăn đắt tiền, quý hiếm.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Từ điển Hán-Việt[liên kết hỏng]
  2. ^ Các loài chim trong kinh điển Phật giáo. 1/7/2007
  3. ^ “Peacock”. National Geographic. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2010.
  4. ^ Johnsingh, A. J. T. (1976). “Peacocks and cobra”. Journal of the Bombay Natural History Society. 73 (1): 214.
  5. ^ “What Is a Peacock's Diet?”. pawnation.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Tra công trong từ điển mở tiếng Việt Wiktionary Wikiquote có sưu tập danh ngôn về: Công (chim) Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Công (chim). Wikispecies có thông tin sinh học về Công (chim)
  • x
  • t
  • s
Phasianidae
  • Giới: Animalia
  • Ngành: Chordata
  • Lớp: Aves
  • Bộ: Galliformes
Phân họ Phasianinae
Tông Lerwini
Lerwa
  • Gà so tuyết (L. lerwa)
Tông Ithaginini
Ithaginis
  • Trĩ huyết (I. cruentus)
Tông Lophophorini
Tragopan
  • Blyth's tragopan (T. blythii)
  • Cabot's tragopan (T. caboti)
  • Western tragopan (T. melanocephalus)
  • Satyr tragopan (T. satyra)
  • Temminck's tragopan (T. temminckii)
Tetraophasis
  • Verreaux's monal-partridge (T. obscurus)
  • Szechenyi's monal-partridge (T. szechenyii)
Lophophorus
  • Himalayan monal (L. impejanus)
  • Sclater's monal (L. sclateri)
  • Chinese monal (L. lhuysii)
Tông Pucrasiini
Pucrasia
  • Koklass pheasant (P. macrolopha)
Tông Meleagridini
Meleagris
  • Gà tây hoang (M. gallopavo)
  • Gà tây mắt đơn (M. ocellata)
  • † Gà tây California (M. californica)
Tông Tetraonini Grouse
Canachites
  • Spruce grouse (C. canadensis)
    • Franklin's grouse (C. canadensis franklinii)
Falcipennis
  • Gà gô Siberia (F. falcipennis)
Dendragapus
  • Dusky grouse (D. obscurus)
  • Sooty grouse (D. fuliginosus)
Lagopus
  • Willow ptarmigan (L. lagopus)
    • Gà gô đỏ (L. l. scotica)
  • Rock ptarmigan (L. muta)
  • White-tailed ptarmigan (L. leucura)
Tetrao
  • Western capercaillie (T. urogallus)
    • Cantabrian capercaillie (T. u. cantabricus)
  • Black-billed capercaillie (T. urogalloides)
Lyrurus
  • Gà gô đen (L. tetrix)
  • Gà gô Kavkaz (L. mlokosiewiczi)
Tetrastes
  • Hazel grouse (T. bonasia)
  • Chinese grouse (T. sewerzowi)
Bonasa
  • Ruffed grouse (B. umbellus)
Centrocercus
  • Greater sage-grouse (C. urophasianus)
  • Gunnison grouse (C. minimus)
Tympanuchus
  • Gà gô đuôi nhọn (T. phasianellus)
    • Columbian sharp-tailed grouse (T. p. columbianus)
  • Greater prairie chicken (T. cupido)
    • Heath hen (extinct)
    • Attwater's prairie chicken (T. c. attwateri)
  • Lesser prairie chicken (T. pallidicinctus)
Tông Rhizotherini
Rhizothera
  • Gà so mỏ dài (R. longirostris)
  • Gà so Dulit (R. dulitensis)
Tông Phasianini
Perdix
  • Gà so xám (P. perdix)
  • Gà so Dauria (P. dauurica)
  • Gà so Tây Tạng (P. hodgsoniae)
Syrmaticus
  • Trĩ Elliot (S. ellioti)
  • Trĩ bà Hume (S. humiae)
  • Trĩ Mikado (S. mikado)
  • Trĩ đồng (S. soemmerringi)
  • Trĩ hoàng đế (S. reevesi)
Chrysolophus
  • Trĩ quý bà Amherst (C. amherstiae)
  • Trĩ vàng (C. pictus)
Phasianus
  • Trĩ đỏ (P. colchicus)
  • Trĩ lục (P. versicolor)
Catreus
  • Cheer pheasant (C. wallichi)
Crossoptilon
  • Trĩ lam (C. auritum)
  • Trĩ trắng (C. crossoptilon)
  • Trĩ Tây Tạng (C. harmani)
  • Trĩ nâu (C.mantchuricum)
Lophura
  • Bulwer's pheasant (L. bulweri)
  • Siamese fireback (L. diardi)
  • Edward's pheasant (L. edwardsi)
  • Crestless fireback (L. erythrophthalma)
  • Gà lôi lam đuôi trắng (L. hatinhensis)
  • Crested fireback (L. ignita)
  • Imperial pheasant (L. imperialis)
  • Salvadori's pheasant (L. inornata)
    • Hoogerwerf's pheasant (L. i. hoogerwerfi)
  • Kalij pheasant (L. leucomelanos)
  • Gà lôi trắng (L. nycthemera)
  • Swinhoe's pheasant (L. swinhoii)
Phân họ Rollulinae
Xenoperdix
  • Gà so rừng Rubeho (X. obscuratus)
  • Gà so rừng Udzungwa (X. udzungwensis)
Caloperdix
  • Gà so nâu gỉ (C. oculeus)
Rollulus
  • Gà so mào (R. rouloul)
Melanoperdix
  • Gà so đen (M. niger)
Arborophila
  • Gà so họng đen (A. torqueola)
  • Gà so Tứ Xuyên (A. rufipectus)
  • Gà so ngực nâu hạt dẻ (A. mandellii)
  • Gà so vòng cổ trắng (A. gingica)
  • Gà so họng hung (A. rufogularis)
  • Gà so mỏ đỏ (A.a rubrirostris)
  • Gà so Xiêm (A. diversa)
  • Gà so đầu nâu hạt dẻ (A. cambodiana)
  • Gà so Hải Nam (A. ardens)
  • Gà so Đài Loan (A. crudigularis)
  • Gà so má trắng (A. atrogularis)
  • Gà so lưng sọc (A. brunneopectus)
  • Gà so cổ da cam (A. davidi)
  • Gà so ngực đỏ (A. hyperythra)
  • Gà so Mã Lai (A. campbelli)
  • Gà so Roll (A. rolli)
  • Gà so Sumatra (A. sumatrana)
  • Gà so bụng nâu hạt dẻ (A. javanica)
  • Gà so ngực xám (A. orientalis)
Phân họ Pavoninae
Tông Pavonini
Rheinardia
  • Trĩ sao (R. ocellata)
  • Trĩ sao Mã Lai (R. nigrescens)
Argusianus
  • Trĩ sao lớn (A. argus)
Afropavo
  • Công Congo (A. congensis)
Pavo
  • Công lam Ấn Độ (P. cristatus)
  • Công lục (P. muticus)
Tropicoperdix
  • Chestnut-necklaced partridge (T. charltonii)
  • Green-legged partridge (T. chloropus)
Tông Polyplectronini
Haematortyx
  • Crimson-headed partridge (H. sanguiniceps)
Galloperdix
  • Red spurfowl (G. spadicea)
  • Painted spurfowl (G. lunulata)
  • Sri Lanka spurfowl (G. bicalcarata)
Polyplectron
  • Gà tiền xám (P. bicalcaratum)
  • Gà tiền đuôi đồng (P. chalcurum)
  • Gà tiền Palawan (P. emphanum)
  • Gà tiền mặt đỏ (P. germaini)
  • Gà tiền núi (P. inopinatum)
  • Gà tiền Hải Nam (P. katsumatae)
  • Gà tiền Mã Lai (P. malacense)
  • Gà tiền Borneo (P. schleiermacheri)
Tông Gallini
Bambusicola
  • Mountain bamboo partridge (B. fytchii)
  • Chinese bamboo partridge (B. thoracicus)
  • Taiwan bamboo partridge (B. sonorivox)
Gallus
  • Gà rừng lông đỏ (G. gallus)
  • Gà rừng Sri Lanka (G. lafayetii)
  • Gà rừng lông xám (G. sonneratii)
  • Gà rừng lông xanh (G. varius)
Peliperdix
  • Latham's francolin (P. lathami)
Ortygornis
  • Crested francolin (O. sephaena)
  • Grey francolin (O. pondicerianus)
  • Swamp francolin (O. gularis)
Francolinus
  • Black francolin (F. francolinus)
  • Painted francolin (F. pictus)
  • Chinese francolin (F. pintadeanus)
Campocolinus
  • Coqui francolin (C. coqui)
  • White-throated francolin, (C. albogularis)
  • Schlegel's francolin (C. schlegelii)
Scleroptila
  • Ring-necked francolin (S. streptophora)
  • Red-winged francolin (S. levaillantii)
  • Finsch's francolin (S. finschi)
  • Moorland francolin (S. psilolaema)
  • Grey-winged francolin (S. afra)
  • Orange River francolin (S. gutturalis)
  • Shelley's francolin (S. shelleyi)
Tông Coturnicini
Tetraogallus
  • Caucasian snowcock (T. caucasicus)
  • Caspian snowcock (T. caspius)
  • Himalayan snowcock (T. himalayensis)
  • Tibetan snowcock (T. tibetanus)
  • Altai snowcock (T. altaicus)
Ammoperdix
  • See-see partridge (A. griseogularis)
  • Gà so cát (A. heyi)
Synoicus
  • Cút nâu (S. ypsilophorus)
  • Cút núi tuyết (S. monorthonyx)
  • Cút lam (S. adansonii)
  • Cút vua (S. chinensis)
Margaroperdix
  • Gà so Madagascar (M. madagarensis)
Coturnix
  • Cút mưa (C. coromandelica)
  • Harlequin quail (C. delegorguei)
  • Cút thường (C. coturnix)
  • Cút Nhật Bản (C. japonica)
  • Stubble quail (C. pectoralis)
Alectoris
  • Gà so Ả Rập (A. melanocephala)
  • Gà so Przevalski (A. magna)
  • Gà so đá (A. graeca)
  • Gà so Chukar (A. chukar)
  • Gà so Philby (A. philbyi)
  • Gà so Barbary (A. barbara)
  • Gà so chân đỏ (A. rufa)
Perdicula
  • Jungle bush quail (P. asiatica)
  • Rock bush quail (P. argoondah)
  • Painted bush quail (P. erythrorhyncha)
  • Manipur bush quail (P. manipurensis)
Ophrysia
  • Himalayan quail (O. superciliosa) (possibly extinct)<smal/>
Pternistis
  • Hartlaub's spurfowl (P. hartlaubi)
  • Mount Cameroon spurfowl (P. camerunensis)
  • Handsome spurfowl (P. nobilis)
  • Chestnut-naped spurfowl (P. castaneicollis)
  • Black-fronted spurfowl (P. atrifrons)
  • Erckel's spurfowl (P. erckelii)
  • Djibouti spurfowl (P. ochropectus)
  • Swierstra's spurfowl (P. swierstrai)
  • Ahanta spurfowl (P. ahantensis)
  • Grey-striped spurfowl (P. griseostriatus)
  • Jackson's spurfowl (P. jacksoni)
  • Red-billed spurfowl (P. adspersus)
  • Cape spurfowl (P. capensis)
  • Natal spurfowl (P. natalensis)
  • Hildebrandt's spurfowl (P. hildebrandti)
  • Double-spurred spurfowl (P. bicalcaratus)
  • Scaly spurfowl (P. squamatus)
  • Heuglin's spurfowl (P. icterorhynchus)
  • Clapperton's spurfowl (P. clappertoni)
  • Harwood's spurfowl (P. harwoodi)
  • Swainson's spurfowl (P. swainsonii)
  • Yellow-necked spurfowl (P. leucoscepus)
  • Grey-breasted spurfowl (P. rufopictus)
  • Red-necked spurfowl (P. afer)
185 loài hiện còn tồn tại thuộc 32 chi
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • NKC: ph165980

Từ khóa » Công Gì