Công Chúa Marina Của Hy Lạp Và Đan Mạch – Wikipedia Tiếng Việt

Marina của Hy Lạp và Đan Mạch
Công tước phu nhân xứ Kent
Marina của Hy Lạp và Đan Mạch tại lễ đăng quang của George VI năm 1937
Thông tin chung
Sinh(1906-12-13)13 tháng 12, 1906Athens, Hy Lạp
Mất27 tháng 8, 1968(1968-08-27) (61 tuổi)Cung điện Kensington, Luân Đôn, Anh
An tángNgày 30 tháng 8 năm 1968Royal Burial Ground, Frogmore
Phối ngẫuVương tử George, Công tước xứ Kent(cưới 1934⁠–⁠mất2024)
Hậu duệEdward, Công tước xứ Kent

Alexandra, Phu nhân Danh dự Ogilvy

Michael xứ Kent
Thân phụVương tử Nikolas của Hy Lạp và Đan Mạch
Thân mẫuNữ vương công Elena Vladimirovna của Nga
Chữ kýChữ ký của Marina của Hy Lạp và Đan Mạch

Marina của Hy Lạp và Đan Mạch (Princess Marina of Greece and Denmark, 13 tháng 12 năm 1906 - 27 tháng 8 năm 1968), sau là Vương tôn nữ Marina, Công tước phu nhân xứ Kent CI, GCVO, GBE (Princess Marina, Duchess of Kent) là cháu nội gái của Quốc vương Hy Lạp Georgios I và là vợ của Vương tử George, con trai của Quốc vương Anh George V và Vương hậu Mary.

Theo vai vế, bà vừa là chị họ của Vương tế Philip, vừa là thím của Nữ vương Elizabeth II.

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Vương tôn nữ Marina của Hy Lạp và Đan Mạch sinh ra tại Athens, Hy Lạp ngày 13 tháng 12 năm 1906[1], là con út trong gia đình có ba chị em. Cha bà là Vương tử Nikolas của Hy Lạp và Đan Mạch, con trai thứ 3 của Quốc vương Georgios I của Hy Lạp[2]. Mẹ bà là Nữ Đại Công tước Elena Vladimirovna của Nga, cháu nội của Hoàng đế Aleksandr II của Nga[3]. Vương tôn nữ Marina, thông qua cha mình là chị họ của Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch, Vương tế Anh, vì cha ông, Vương tử Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch là chú bà.

Vương tôn nữ Marina được rửa tội vào cuối năm 1906. Những cha mẹ đỡ đầu của bà gồm: Quốc vương Georgios I của Hy Lạp (ông nội bà), Quốc vương Edward VII của Vương quốc Liên hiệp Anh (sau này là ông nội chồng của bà), Mary xứ Teck, Vương phi xứ Wales (sau này là mẹ chồng của bà), Vương tử Andrew của Hy Lạp và Đan Mạch, Đại Công tước Boris Vladimirovich của Nga (cậu của bà) và Bà Đại Công tước Victoria Feodorovna của Nga (mợ của bà)[4].

Vương tôn nữ Marina đến Vương quốc Anh lần đầu tiên năm 1910, sau cái chết của một trong những cha đỡ đầu của bà, Quốc vương Edward VII. Tại nơi đây bà cũng chính thức diện kiến một trong những mẹ đỡ đầu và đồng thời là mẹ chồng tương lai của bà, Vương hậu Mary, người đối xử với ba chị em bà như con của mình[5].

Toàn bộ vương thất Hy Lạp đã bị buộc phải lưu vong khi Marina được 11 tuổi, sau sự sụp đổ của chế độ quân chủ Hy Lạp[3]. Vương thất sau đó chuyển đến Paris, trong khi Marina sống cùng đại gia đình của mình trên khắp châu Âu.

Hôn nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1933, Vương tôn nữ Marina và anh họ đời thứ 2 của bà, Vương tử George, con trai thứ 4 của Quốc Vương George V và Vương hậu Mary gặp nhau tại London thông qua những bữa tiệc của giới thượng lưu. Việc đính hôn của Vương tôn nữ Marina và Vương tử George được công bố vào ngày 28 tháng 8 năm 1934[3]. Vào ngày 9 tháng 10 năm 1934, 10 tuần trước khi hôn lễ diễn ra, Vương tử George được Quốc vương George V phong tước hiệu [His Royal Highness The Duke of Kent; Công tước xứ Kent][6]. Cặp đôi kết hôn vào ngày 29 tháng 11 năm 1934 tại Tu viện Westminster theo nghi thức của Giáo Hội Anh. Một buổi lễ khác với quy mô nhỏ hơn được tổ chức theo nghi thức của Hy Lạp Chính thống giáo diễn ra tại nhà nguyện riêng thuộc Cung điện Buckingham[7]. Hôn lễ của hai người là một sự kiện lớn của Vương quốc vì đã hơn mười năm trôi qua kể từ hôn lễ vương thất cuối cùng giữa Vương tử Albert, Công tước xứ York và Lady Elizabeth Bowes-Lyon (sau này là Quốc vương George VI và Vương hậu Elizabeth). Marina cũng là cô dâu cuối cùng xuất thân từ một trong các vương thất châu Âu được gả vào vương thất Anh. Sau hôn lễ, Vương tôn nữ Marina nhận tước hiệu mới trở thành Bà Công tước xứ Kent, [ Her Royal Highness The Duchess of Kent]. Marina trở nên cực kỳ thân thiết với mẹ chồng, Vương hậu Mary. Bà thường dành thời gian với mẹ chồng mỗi khi Công tước xứ Kent phải xa nhà để thực hiện nghĩa vụ vương thất. Cặp đôi có ba người con:

  • Vương tôn Edward xứ Kent ( sinh ngày 9 thang 10 năm 1935). Là trưởng tử, năm 1942 kế vị tước hiệu [Công tước xứ Kent] sau khi thân phụ của ông, Vương tử George qua đời.
  • Vương tôn nữ Alexandra xứ Kent (sinh ngày 25 tháng 12 năm 1936). Là con gái duy nhất của Công tước và Công tước phu nhân xứ Kent.
  • Vương tôn Michael xứ Kent (sinh ngày 4 tháng 7 năm 1942). Là con trai thứ, chỉ 7 tuần sau khi chào đời thì thân phụ ông mất trong một tai nạn máy bay ở Scotland ngày 25 tháng 8 năm 1942.

Góa phụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Chồng của Marina, Công tước xứ Kent thiệt mạng ngày 25 tháng 8 năm 1942 trong một tai nạn máy bay ở Eagles Rock khi đang thực hiện nghĩa vụ cho Lực lượng Không quân Vương thất[8]. Lúc này Bà Công tước chỉ vừa sinh hạ con trai út của hai người được hơn một tháng và phải trở thành góa phụ ở tuổi 36.

Sau cái chết của chồng, Bà Công tước xứ Kent tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ với tư cách là một thành viên vương thất[1]. Năm 1947, em họ của Bà Công tước, Vương tôn Filippos (sau này là Công tước xứ Edinburgh) kết hôn với người cháu gọi bà bằng thím, Vương nữ Elizabeth, tức Nữ vương Elizabeth II tương lai.

Năm 1961, con trai trưởng của bà, Edward, Công tước xứ Kent, kết hôn với Katharine Lucy Mary Worsley, con gái một Nam tước. Katharine trở thành Bà Công tước xứ Kent mới và theo truyền thống, Marina sẽ trở thành [Her Royal Highness The Dowager Duchess of Kent], nhưng bà đã xin Nữ vương cho phép sử dụng tước hiệu [Her Royal Highness Princess Marina, Duchess of Kent] để phân biệt với con dâu là [Her Royal Highness The Duchess of Kent] và được Nữ vương chấp thuận.

Princess Marina qua đời vì một khối u não tại Cung điện Kensington ngày 27 tháng 8 năm 1968, thọ 61 tuổi. Tang lễ của bà được tổ chức tại Nhà nguyện St. George, Lâu đài Windsor và được an táng cạnh chồng tại nghĩa trang vương thất ở Frogmore[1][9].

Tước vị

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 13 tháng 12 năm 1906 – 29 tháng 11 năm 1934: Vương tôn nữ Marina Điện hạ của Hy Lạp và Đan Mạch ( Her Royal Highness Princess Marina of Greece and Denmark)
  • 29 tháng 11 năm 1934 – 8 tháng 6 năm 1961: Công tước phu nhân xứ Kent Điện hạ ( Her Royal Highness The Duchess of Kent)
  • 8 tháng 6 năm 1961 – 27 tháng 8 năm 1968: Vương tôn nữ Marina, Bà Công tước xứ Kent Điện hạ ( Her Royal Highness Princess Marina, Duchess of Kent)
Nguồn tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

https://en.m.wikipedia.org/wiki/Princess_Marina_of_Greece_and_Denmark

  1. ^ a b c "Marina won Britain's heart"”.
  2. ^ "Prince George son of King, to be married"”.
  3. ^ a b c "Princess Marina called luckiest girl in the world by relatives"”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ "Yvonne's Royalty Home Page: Royal Christenings"”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2011.
  5. ^ King, pg. 39
  6. ^ "No. 34094"”.
  7. ^ "King and Queen see rehearsals"”.
  8. ^ "Duke of Kent Dies in an R.A.F. Crash on way to Iceland"(PDF).
  9. ^ “Debrett's Peerage and Baronetage”.
  • x
  • t
  • s
Vương nữ Hy Lạp
Thế hệ 1
  • Đại vương công phu nhân Aleksandra Georgievna của Nga
  • Đại vương công phu nhân Maria Georgievna của Nga
Thế hệ 2
  • Eleni, Vương mẫu Romania
  • Eirini, Vương hậu Croatia và Công tước phu nhân xứ Aosta
  • Aikaterini, Phu nhân Katherine Brandram
  • Evgenia, Công tước phu nhân xứ Castel Duino
  • Olga của Nam Tư
  • Elisavet, Bá tước phu nhân xứ Toerring-Jettenbach
  • Marina, Công tước phu nhân xứ Kent
  • Margarita, Công tước phu nhân xứ Hohenlohe-Langenburg
  • Theodora, Phiên hầu tước phu nhân xứ Baden
  • Kaikilia, Đại Công thế tử phi xứ Hessen và Rhein
  • Sofia của Hannover
Thế hệ 3
  • Alexandra, Vương hậu Yugoslavia
  • Sophia, Vương hậu nước Tây Ban Nha
  • Eirini, Vương nữ Hy Lạp
  • Alexandra, Bà Mirzayantz
  • Olga, Công tước phu nhân xứ Apulia
Thế hệ 4
  • Alexia, Vương nữ Hy Lạp và Đan Mạch
  • Theodora, Vương nữ Hy Lạp và Đan Mạch
Thế hệ 5
  • Maria-Olympia, Vương nữ Hy Lạp và Đan Mạch
Xem thêm Vương tộc Glücksburg
  • x
  • t
  • s
Vương nữ Đan Mạch
Thế hệ được tính từ hậu duệ của Frederik III của Đan Mạch.
Thế hệ thứ 1
  • Anna Sophie, Tuyển hầu phu nhân xứ Sachsen1
  • Frederikke Amalie, Công tước phu nhân xứ Slesvig-Holsten-Gottorp1
  • Vilhelmine Ernestine, Tuyển hầu phu nhân xứ Pfalz1
  • Ulrikke Eleonore, Vương hậu Thụy Điển1
Thế hệ thứ 2
  • Sophie Hedevig, Vương nữ Đan Mạch và Na Uy1
Thế hệ thứ 3
  • Charlotte Amalie, Vương nữ Đan Mạch và Na Uy1
Thế hệ thứ 4
  • Louise, Công tước phu nhân xứ Sachsen-Hildburghausen1
Thế hệ thứ 5
  • Sophie Magdalene, Vương hậu nước Thụy Điển1
  • Vilhelmine Caroline, Tuyển hầu phu nhân xứ Hessen1
  • Louise, Công tử phi xứ Hessen-Kassel1
Thế hệ thứ 6
  • Louise Augusta, Công tước phu nhân xứ Schleswig-Holstein-Sonderburg-Augustenburg1
  • Juliane, Công tử phi xứ Hessen-Philippsthal-Barchfeld1
  • Charlotte, Công tôn phi xứ Hessen-Kassel1
Thế hệ thứ 7
  • Caroline, Trữ phi Đan Mạch1
  • Vilhelmine, Công tước phu nhân xứ Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg1
Thế hệ thứ 8
  • Alexandra, Vương hậu Vương quốc Liên hiệp Anh và Hoàng hậu Ấn Độ4
  • Dagmar, Hoàng hậu nước Nga4
  • Thyra, Thái tử phi của Hannover và Công tước phu nhân xứ Cumberland
Thế hệ thứ 9
  • Louise, Công tước phu nhân xứ Schaumburg-Lippe
  • Ingeborg, Công tước phu nhân xứ Västergötland
  • Thyra
  • Dagmar
  • Aleksandra Georgievna của Nga2
  • Maria Georgievna của Nga2
  • Margrethe, Công tước phu nhân xứ Borbone-Parma
Thế hệ thứ 10
  • Feodora, Công tước phu nhân xứ Schaumburg-Lippe
  • Caroline-Mathilde của Đan Mạch
  • Alexandrine, Công tước phu nhân xứ Castell-Castell
  • Helena, Vương mẫu Romania2
  • Irene, Vương hậu Croatia và Công tước phu nhân xứ Aosta2
  • Katharina, Phu nhân Katherine Brandram2
  • Eugénie, Công tước phu nhân xứ Castel Duino2
  • Olga của Nam Tư2
  • Elisabeth, Bá tước phu nhân xứ Toerring-Jettenbach2
  • Marina, Công tước phu nhân xứ Kent2
  • Margarita, Công tước phu nhân của Hohenlohe-Langenburg2
  • Theodora, Phiên Hầu tước phu nhân xứ Baden2
  • Cecilie, Đại vương công thế tử phi xứ Hessen và Rhein2
  • Sophie của Hannover2
Thế hệ thứ 11
  • Nữ vương Margrethe II3
  • Benedikte, Thân vương phi xứ Sayn-Wittgenstein-Berleburg3
  • Anne-Marie, Vương hậu nước Hy Lạp
  • Elisabeth, Vương tôn nữ Đan Mạch3
  • Alexandra, Vương hậu Nam Tư2
  • Sophia, Vương hậu Tây Ban Nha2
  • Irene, Vương nữ Hy Lạp và Đan Mạch2
Thế hệ thứ 12
  • Alexia, Vương nữ Hy Lạp và Đan Mạch2
  • Theodora, Vương nữ Hy Lạp và Đan Mạch2
Thế hệ thứ 13
  • Isabella, Vương nữ Đan Mạch
  • Josephine, Vương nữ Đan Mạch
  • Athena, Nữ bá tước của Monpezat 5
  • Maria-Olympia của Hy Lạp và Đan Mạch2
1 Cũng là Vương nữ Na Uy

2 Cũng là Vương nữ Hy Lạp 3 Cũng là Vương nữ Iceland 4 Không phải Vương nữ Đan Mạch khi sinh ra, nhưng trở thành Vương nữ Đan Mạch

5 Mang tước vị Vương nữ Đan Mạch khi sinh ra, nhưng bị mất tước vị
  • x
  • t
  • s
Vương tức Liên hiệp Anh
Thế hệ thứ 1
  • Caroline xứ Brandenburg-Ansbach
Thế hệ thứ 2
  • Augusta xứ Sachsen-Gotha-Altenburg
Thế hệ thứ 3
  • Maria Walpole
  • Anne Luttrell
Thế hệ thứ 4
  • Caroline của Braunschweig-Wolfenbüttel
  • Friederike Charlotte của Phổ
  • Adelheid xứ Sachsen-Meiningen
  • Victoire xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld
  • Friederike xứ Mecklenburg-Strelitz
  • Auguste xứ Hessen-Kassel
  • Mary của Liên hiệp Anh và Hannover*
Thế hệ thứ 5
  • Marie xứ Sachsen-Altenburg
Thế hệ thứ 6
  • Alexandra của Đan Mạch
  • Mariya Aleksandrovna của Nga
  • Luise Margareta của Phổ
  • Helen xứ Waldeck và Pyrmont
  • Thyra của Đan Mạch
Thế hệ thứ 7
  • Mary xứ Teck
  • Alexandra xứ Fife*
  • Viktoria Adelheid xứ Schleswig-Holstein
  • Viktoria Luise của Phổ
Thế hệ thứ 8
  • Wallis Simpson°
  • Elizabeth Bowes-Lyon
  • Alice Christabel Montagu Douglas Scott
  • Marina của Hy Lạp và Đan Mạch
Thế hệ thứ 9
  • Birgitte Eva van Duers
  • Katharine Lucy Mary Worsley
  • Marie Christine von Reibnitz
Thế hệ thứ 10
  • Diana Frances Spencer
  • Camilla Rosemary Shand
  • Sarah Margaret Ferguson
  • Sophie Helen Rhys-Jones
Thế hệ thứ 11
  • Catherine Elizabeth Middleton
  • Rachel Meghan Markle
*Cũng là một Vương nữ Anh°Chỉ là vợ của Vương tử Liên hiệp Anh, không được hưởng tước hiệu tương ứng và kính xưng Royal Highness

Từ khóa » Công Chúa Cecilie Của Hy Lạp Và đan Mạch