Cống đập Ba Lai – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Khởi công xây dựng
  • 2 Nhiệm vụ công trình
  • 3 Chú thích
  • 4 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn 10°08′40″B 106°37′57″Đ / 10,1444°B 106,6324°Đ / 10.1444; 106.6324 Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cống đập Ba Lai
Cống đập Ba Lai
Cống đập Ba Lai trên bản đồ Việt NamCống đập Ba LaiVị trí của Cống đập Ba Lai ở Việt Nam
Quốc gia Việt Nam
Vị tríBình Đại, Bến Tre
Tọa độ10°08′40″B 106°37′57″Đ / 10,1444°B 106,6324°Đ / 10.1444; 106.6324
Mục đíchThủy lợi
Tình trạngĐang hoạt động
Khởi công27 tháng 1 năm 2000
Khánh thành30 tháng 4 năm 2002
Chi phí xây dựng66,69 tỷ đồng[1]
Đập và đập tràn
Loại đậpĐập đất đồng chất đắp trong nước
Ngăn10
Chiều dài544 m
Độ cao ở đỉnh3,5 m
Chiều rộng (đỉnh)10 m

Hệ thống cống đập Ba Lai được xây dựng tại cửa sông Ba Lai, thuộc địa bàn xã Thạnh Trị, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Cống đập Ba Lai là một trong 9 hạng mục của dự án ngọt hóa Bắc Bến Tre, và là một trong những công trình thủy lợi lớn nhất đồng bằng Sông Cửu Long.[2]

Khởi công xây dựng

[sửa | sửa mã nguồn]

Cống đập Ba Lai được khởi công ngày 27 tháng 1 năm 2000, được đưa vào sử dụng ngày 30 tháng 4 năm 2002, kinh phí 66,69 tỷ đồng. Đập Ba Lai dài 544 m. Cống Ba Lai gồm 10 cửa, khẩu độ 84 m, vận hành bằng van tự động 2 chiều. Theo quy hoạch, cống đập Ba Lai sẽ phục vụ cho hơn 115000 ha, trong đó có 88500 ha đất sản xuất nông nghiệp, nuôi thủy sản của các huyện: Ba Tri, Giồng Trôm, Bình Đại, Châu Thành và thành phố Bến Tre.[1]

Nhiệm vụ công trình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ngăn nước mặn, giữ nước ngọt, tạo nguồn ngọt, tiêu úng, tiêu chua, rửa phèn, cải tạo đất cho 115000 ha đất tự nhiên, trong đó 88500 ha đất canh tác.
  • Cấp nước sinh hoạt cho cho dân các huyện Châu Thành, Giồng Trôm, thành phố Bến Tre.
  • Kết hợp phát triển giao thông thủy, bộ và cải tạo môi trường sinh thái vùng dự án.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b http://www.vncold.vn/Web/Content.aspx?distid=237
  2. ^ “Dự án ngọt hóa Ba Lai (Bến Tre): Hiệu quả đã rõ, gỡ khó từ đâu?”. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ “Cống đập Ba Lai”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hiệu quả từ công trình cống đập Ba Lai Lưu trữ 2013-05-28 tại Wayback Machine
  • Bến Tre: Ba Lai khát ngọt Lưu trữ 2010-07-17 tại Wayback Machine
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cống_đập_Ba_Lai&oldid=71362041” Thể loại:
  • Nông nghiệp Việt Nam
  • Công trình thủy lợi
  • Công trình thủy lợi ở Bến Tre
  • Bến Tre
Thể loại ẩn:
  • Tọa độ trên Wikidata
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Tất cả bài viết sơ khai
  • Sơ khai

Từ khóa » đập Ba Lai Bến Tre