CÔNG NGHỆ SÀN XUẤT GIỐNG CÁ CHÉP - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Nông - Lâm - Ngư >>
- Ngư nghiệp
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107 KB, 10 trang )
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIỐNG CÁ CHÉP V1Cá chép V1 là kết quả của chương trình chọn giống cá chép và lưu giữ nguồn genthuỷ sản, do Phó Giáo sư, Tiến sỹ Trần Mai Thiên nguyên Viện trưởng chủ trì và tậpthể cán bộ công chức Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I thực hiện.Cá chép V1 đã tập hợp được những đặc điểm di truyền quý : Chất lượng thịtthơm ngon, khả năng chống chịu bệnh tốt của cá chép Việt Nam. Thân ngắn và caocùng tốc độ tăng trọng nhanh của cá chép Hungary, đẻ sớm và trứng ít dính của cáchép Inđơnêxia.Ni vỗ cá bố mẹCá đưa vào ni vỗ có ngoại hình đẹp, khoẻ mạnh khơng có biểu hiện mắc bệnh.Cá đực từ 0,8 kg/cá thể trở lên, cá cái từ 1,0 kg/cá thể trở lên. Cá đực và cá cái đượcnuôi riêng ở các ao khác nhau với mật độ 1 kg/4 - 5m2.Thời gian nuôi vỗ:Cá được nuôi vỗ từ cuối tháng 9 năm trước, đến tháng 2 năm sau cá có thể bắtđầu sinh sản.Chăm sóc:Liều lượng thức ăn chiếm 3 - 5% trọng lượng quần đàn. Ni vỗ tích cực hàmlượng thức ăn được giảm dần từ 5 - 3% tuỳ thuộc vào thể trạng cá qua kiểm tra địnhkỳ (1 tháng một lần). Nuôi vỗ thành thục thường trước khi cho cá đẻ từ 30 - 45 ngàyđối với chính vụ và 10 - 15 ngày với cá đẻ tái phát. Trong thời gian nuôi vỗ thànhthục cần cho cá ăn thêm mầm thóc.Chọn cá cho đẻChọn cá cái có bụng mềm, phần phụ sinh dục màu hồng. Hạt trứng rời nhau,căng đều, màu sáng trắng. Cá đực được chọn là những cá thể khi vuốt nhẹ bụng gầnphần phụ sinh dục thấy có sẹ màu trắng sữa.Kích dục tốKích dục tố thường dùng là LRH-A kết hợp với DOM. Cá cái được tiêm kíchdục tố 2 lần. Lần 1 tiêm 1/4 - 1/5 lượng thuốc cần tiêm, sau khoảng 6 đến 8 giờ tiêmhết số thuốc còn lại. Cá đực chỉ tiêm 1 lần, trước khi tiêm lần 2 cho cá cái khoảng 2giờ.Thu trứng và sẹTrứng cá được vuốt vào bát men hoặc nhựa có đường kính khoảng 18 - 22 cm,lịng bát phải trơn bóng. Sau khi đã thu được trứng cần nhanh chóng vuốt sẹ vào báttrứng để thụ tinh cho trứng. Trứng của mỗi cá cái cần được thụ tinh tối thiểu bởi tinh1 của 3 cá đực.Thụ tinh cho trứngSử dụng lông vũ khô của gia cầm khuấy nhẹ nhàng, đảo đều trứng với sẹ trướckhi cho 5 - 10 ml nước sạch vào bát trứng. Sau khi cho nước sạch vào tiếp tục khuấythêm 1 - 3 phút.Khử dính cho trứngTrứng được khử dính bằng dung dịch nước dứa (DDKD). Lượng DDKD thườnggấp 5 - 7 lần khối lượng trứng cần được khử dính.Ðổ khoảng 1/3 - 1/4 lượng DDKD vào bát trứng đã được thụ tinh khuấy đều chotrứng tách rời nhau. Sau đó bổ sung số lượng DDKD cịn lại, nhẹ nhàng khuấy đều từ20 - 25 phút tuỳ thuộc vào nhiệt độ khơng khí tại thời điểm khuấy trứng. Sau 20 - 25phút kiểm tra độ dính của trứng, nếu trứng khơng dính lại với nhau là được.Ấp trứngTrứng đã khử dính, rửa sạch được ấp trong bình vây có thể tích 300 lít với mậtđộ tối đa 40.000 trứng/lít.Lượng nước qua bình khoảng 4 lít/giây. Trong q trình ấp trứng cần vệ sinhmạng tràn thường xuyên, nhất là khi trứng nở.Ương nuôi cá bột lên cá hươngCá bột được ương nuôi trong ao với mật độ 100 - 150 cá thể/m 2. Dùng bột đậutương nghiền mịn trong 7 ngày đầu, 7 ngày tiếp theo sử dụng thức ăn dạng bột mịn.PHÂN HEOMỘT LOẠI PHÂN BÓN AO CÓ HIỆU QUẢTRONG HỆ THỐNG NI GHÉP CÁC LỒICÁ CHÉPGiới thiệuNi trồng thuỷ sản bền vững là xây dựng hệ thống ni gắn với bảo vệ mơitrường sinh thái và có hiệu quả kinh tế. Việc tái sử dụng các chất thải hữu cơ trongnuôi cá đáp ứng cả hai mục đích là làm sạch mơi trường và giảm chí phí để sử dụngphân hố học (thơng thường chiếm khoảng hơn 50% tổng chi phí). Tuy nhiên, việc sửdụng tuỳ tiện các loại phân bón trong ao hồ ni cá có thể gây ô nhiễm môi trường.Bởi vậy, người nuôi cần phải biết các tiêu chuẩn sử dụng chất thải này qua các thơngsố hố lý của nước ao hồ để đảm bảo tỷ lệ sống và tăng trưởng cao của cá2 Nguyên liệu và các phương pháp tiến hành nghiên cứuNghiên cứu được tiến hành tại trại nuôi cá của đại học Nông nghiệp Punjab,Ludhiana trong thời gian 270 ngày (từ tháng 9/1997 đến 6/1998). Phân lợn đã đượcsử dụng trong ni ghép các lồi thuộc họ cá chép như một nguồn phân bón tốt vớimức 18T/ha/năm và 36 T/ha/năm cho một đợt nuôi khoảng 270 ngày mà không cầncho ăn thức ăn bổ sung. Quan sát cho thấy phân lợn khơng làm biến đổi các thơng sốhố sinh của nước như độ pH, mức ơxy hồ tan và độ kiềm. Hàm lượng các chất dinhdưỡng trong nước (photphat và nitrat) trong các ao hồ được bón phân lợn cao hơn cácao đối chứng (khơng bón phân, chỉ cho ăn bổ sung). Ngoài ra, mật độ phù du sinh vậtcũng cao hơn đáng kể.Tốc độ tăng trưởng của cá Catla, cá trôi ấn Ðộ cũng cao hơn rõ rệt. Cá Mrigalvà cá chép thường trong ao được bón phân ở mức 18 tấn/ha/năm cũng lớn nhanh,nhưng cá trắm cỏ lại lớn nhanh hơn trong ao ni đối chứng với ao có bón phân.Chuẩn bị bể: Thí nghiệm được thực hiện với bể xi măng diện tích 20m2, độ sâu 1m.Dưới đáy các bể có một lớp đất mỏng. Tất cả các bể được lắp đặt đường ống cấpnước và thải nước.Bón phân cho bể: Phân lợn được sử dụng ở mức 18 (PM18) và 36 (PM36) t/ha/năm,tương ứng với mức 34,5 và 69,0 g/m 2/tuần trong suốt quá trình thử nghiệm. Cá đượcnuôi theo hai cách. Cách thứ nhất là cho ăn đối chứng, khơng bón phân vào ao và cáđược cho ăn thêm thức ăn chứa 50% cám gạo và 50% bánh dầu mù tạc đã khử dầu ởmức chiếm 2% sinh khối cá. Cả hai phương pháp bón phân và đối chứng được tiếnhành 3 lần.Thả giống: Mỗi bể ni thả các lồi cá bột khác nhau (2 con/m 2): số cá thả gồm 8 cáCatla (Catla catla), 10 cá trôi ấn (Labeo rohita), 8 Mrigal (Cirrhinus cirrhosus), 8 cáchép thường (Cyprinus carpio) và 6 cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus) vào tháng9 năm 1997. Trọng lượng của các loài cá tại thời điểm thả giống là cá Catla: 3,5-5,0g; cá trôi ấn: 5,0-12.0 g; cá Mrigal: 2,5-3.0 g; cá chép: 2,0-2,7 g và cá trắm cỏ: 2,22,7 g.Quan sát số liệu: Hằng tháng nước trong bể đượcln (Trọng lượng cá lần cuối)phân tích vào khoảng 7-8 giờ sáng để đo các thơng sốIn (Trọng lượng cá ban đầu)lý hố gồm: nhiệt độ, độ pH, CO2 tự do, kiềmSGR =x 100phenolphtalein, kiềm methyl da cam và các loại kiềm,Số ngày nilượng photphat hồ tan trong nước và nitrat-nitơ.(ln : lơgarit tự nhiên)Hằng tháng cũng tiến hành phân tích số lượng và chấtlượng phù du thực vật và phù du động vật. Mẫu cá được theo dõi hằng tháng, ghi lạitốc độ tăng trưởng và ước tính tổng trọng lượng (TWG) và tỉ lệ tăng trưởng đặc biệt(SGR) theo công thức:Trọng lượng cá lần cuối - Trọng lượng cá ban đầuTWG =Trọng lượng cá ban đầu3 Thảo luậnTrong 270 ngày nuôi, nhiệt độ nước dao động từ 12 đến 35oC. Sự biến độngcủa các thông số lý - hố của nước tại các ao ni khác nhau thể hiện trong bảng sau:Các hình thức ao niAo đối chứngAo bón phânAo bón phân lợnlợn ở mức 18ở mức 36T/ha/nămT/ha/nămCác thông sốNhiệt độ (oC)23.30 2.39a(13-35)22.80 2.36a(12-35)22.80 2.38a(12-35)pH8.61 0.13a(8.10-9.20)8.61 0.14a(8.03-9.24)8.47 0.11a(8.13-8.94)Mức ơxy hồ tan (mg/l)9.28 0.74a(6.25-13.50)9.97 0.80a(6.25-14.00)9.70 0.80a(6.25-13.60)Mức CO2 tự do (mg/l)16.40 16.40a(0-164)4.00 4.00a(0-40)10.60 5.49a(0-42)Ðộphenolphthalein(mg/l)78.30 8.92a(0-98)79.10 10.16a(0-120)59.80 13.36a(0-100)Ðộ kiềm metyl- da cam(mg/l)201.00 15.56a(136-268)187.80 15.32a(128-264)177.70 17.54a(100-265)Tổng độ kiềm (mg/l)279.30 19.32a(156-350)266.90 19.98a(144-331)237.60 22.15a(140-347)Nitrat- nitơ (mg/l)1.32 0.22a(0.44-2.45)1.06 0.18a(0.70-2.45)1.18 0.17a(0.60-2.45)Lượng photphat hoà tan(mg/l)1.31 0.31a(0.07-2.65)1.59 0.68a(0.81-3.63)3.57 0.95a(0.94-9.38)kiềm4 Các thơng số lý hố cuả nước đóng vai trị đặc biệt trong sinh học và sinh lýcá. Trong nghiên cứu này, các thơng số lý hố của nước trong cả hai hìnhthức ni đều duy trì trong khoảng cho phép đáp ứng yêu cầu nuôi. Sự khácnhau giữa các thơng số lý hóa ở hai phương pháp ni này là khơng lớn.Ðiều này gợi ý rằng nếu bón một lượng phân lợn lớn hơn (36 T/ha/năm)cũng khơng có ảnh hưởng xấu tới các thơng số lý hố của nước. Thậm chítrong trường hợp có một lượng chất hữu cơ đáng kể chiết ra từ phân lợncũng không làm giảm nồng độ ơxy hồ tan trong nước. Nồng độ nitrat-nitơtrong nước không khác nhau đáng kể giữa các phương pháp ni. Tuy nhiên,lượng photphat hịa tan trong nước ở phương pháp ni có bón phân cao hơntrong phương pháp ni cho ăn thêm. Ðiều này có lẽ là do sự có mặt củaphotphat trong phân lợn.Ngồi ra, lượng thực vật nổi trong ao PM36 là cao nhất, tiếp đó là aoPM18 và cuối cùng là ao đối chứng, nhưng sự khác biệt không nhiều lắm.Năng suất sinh học của bất kỳ cơ thể thuỷ sinh nào cũng được đánhgiá chung qua chất lượng và số lượng của sinh vật phù du vốn là thức ăn tựnhiên của cá. Chất thải động vật làm tăng khả năng sinh học của ao hồ quacác cách khác nhau dẫn tới sự tăng sản lượng cá. Trong nghiên cứu này, cácthông số sinh học của nước bao gồm các sinh vật phù du và các nhóm tảolam và tảo lục (riêng tảo Silic ít hơn nhiều trong ao có bón phân) và lượngphù du động vật trong ao bón phân lợn cao hơn nhiều trong ao đối chứng.Ðiều này có thể do lượng photphat có trong phân lợn hồ tan trong nước caohơn. Tuy nhiên, khơng có sự khác biệt lớn về sức sản xuất của ao hồ giữa haimức bón phân lợn. Sức sản xuất của phù du sinh vật trong các hồ tái sử dụngphân lợn cao góp phần tạo năng suất của ao tiếp tục cao trong một thời giandài. Phân lợn cung cấp cho phù du động vật nguồn thức ăn bổ sung từ vikhuẩn có từ nguồn phân hữu cơ. Thành phần của phân lợn ảnh hưởng tới cấutrúc quần thể sinh vật phù du, trong số thực vật phù du, tảo lam là nhómchiếm ưu thế, tiếp theo là tảo lục, cịn tảo silic có rất ít. Trong số phù duđộng vật, luân trùng là nhóm nhiều nhất, theo sau là lớp phụ chân chèo vàlớp râu ngành ở tất cả các loại hình ni.Mức tăng trưởng của các lồi cá ni khác nhau như sau: Ðối với cá Catlavà cá trôi ấn, mức TWG, SGR ở ao sử dụng phân lợn PM18 và PM36 caohơn nhiều so với ni trong ao đối chứng. Trong khi đó đối với cá Mrigal(Cirrhinus cirrhosus) và cá chép thường (Cyprinus carpio) mức TWG vàSGR trong ao đối chứng lại cao hơn nhiều và ao PM18 cao hơn ao PM36.Sức tăng trưởng cao của các loại cá chép này trong ao bón phân lợn có thể làdo trong các ao này có nhiều nguồn thức ăn hơn. Ngoài ra, một vài loại cá chép thậm chí cịn nuốt thẳng các mảnh khơng tiêu hố được có lẫn trongcác loại phân bón. Các mảnh thức ăn này tuy có giá trị dinh dưỡng thấpnhưng các vi sinh vật bám vào chúng lại có lượng protein cao. Hơn nữa, việccho ăn trực tiếp phân lợn có thể làm cho cá chép tăng trưởng mạnh hơn vìhơn 70% lượng thức ăn của lợn vẫn chưa được tiêu hoá và giàu dinh dưỡng.Tuy nhiên, phân lợn ở cả hai mức sử dụng trong nghiên cứu này lại khơng cókết quả tốt như dự kiến đối với sự tăng trưởng của cá trắm cỏ vì chúng làloại ăn cỏ ăNaga, The ICLARM Quaterly (Vol.25, no.1) January- March 2002KỸ THUẬT CHO CÁ CHÉP ĐẺ TỰ NHIÊN TRONGAOCá chép thuần chủng có thể tự sinhsản được trong ao. Tuy vậy, ở nhiều nơi,do cá trong ao bị lai tạp và thối hố, ảnhhưởng đến năng suất và sản lượng cáni. Trong bài này sẽ giới thiệu cáchcho cá chép đẻ tự nhiên theo phươngpháp đơn giản để các hộ gia đình có thểchủ động sản xuất được con giống chấtlượng cao, đúng thời vụ.1. Mùa vụ cho đẻ:Mùa đẻ chính của cá chép là mùa xuân và mùa thu. Trong thời giannày, vào những ngày mưa rào, có thể nhìn thấy từng đàn cá chép vật đẻ.Theo từng nhóm, cứ 2 - 3 con đực kèm sát 1 con cái, bơi lội ven bờ sơnghoặc đầm ao, nơi có nhiều cây cỏ, rong, bèo để làm chỗ dựa vật đẻ. Các conđực tranh nhau đến cọ thân mình vào con cái. Cá cái được kích thích sinhdục uốn mình vật vã làm cho trứng phọt ra ngoài. Vỏ trứng cá chép có chấtdính nên bám vào cỏ cây, rong, bèo. Ðồng thời lúc đó, cá đực phun ngay tinhdịch, tinh trùng bơi trong nước gặp trứng làm cho trứng thụ tinh. Dựa vào tập tính sinh đẻ của cá chép trong tự nhiên, người ta đã nghiên cứu cho cáchép đẻ theo ý muốn bằng cách tạo ra những hoàn cảnh thuận lợi tương tự.Yêu cầu của phương pháp cho cá chép đẻ tự nhiên: Vào đầu mùa xuânphải tuyển chọn trong ao nuôi vỗ cá chép bố mẹ những cá đạt tiêu chuẩnsau:- Cá bố mẹ phải béo khoẻ, toàn thân trơn bóng, khơng rách vây, khơngtrớt vảy, khơng bệnh. Có đủ cá đực và cá cái.- Trứng cá phải căng tròn và rời. Sẹ cá phải trắng và đặc (vuốt xuôihai bên bụng cá, thấy sẹtrắng chảy ra như sữa).Thời vụ cho cá chép đẻ tốt nhất vào mùa xuân. Trứng cá vụ xuânthường nhiều và tốt, nên nhân dân thường cho cá chép đẻ vào vụ xuân làchính (vụ thu chỉ tranh thủ cho đẻ những cá tái phát dục).Những trạm trại cá giống thường ít quan tâm đến kế hoạch sản xuất cáchép giống, vì sản xuất vài chục triệu cá bột mè, trơi, trắm khơng khó, nhưngđể sản xuất vài triệu cá chép bột trong một vụ lại khơng dễ, vì số lượngtrứng của cá chép ít, phải nuôi vỗ một lượng khá lớn cá bố mẹ, gây tốn kémvà mất nhiều diện tích ao. Vì thế, các hộ gia đình ni cá ở địa phương nênnắm vững kỹ thuật cho cá chép đẻ tự nhiên để chủ động sản xuất giống cánuôi.2. Cho cá đẻ tự nhiên:* Chọn thời tiết thích hợp:Nhiệt độ cho cá chép đẻ thích hợp nhất từ 18- 25oC. Trời lạnh dưới18oC cá chép không đẻ. Trước khi cho cá đẻ, phải nghe dự báo thời tiết đểtránh những đợt có gió mùa đông bắc sắp tràn về. Tốt nhất là những ngàyđầu xuân, hôm nào trời ấm áp, đêm nằm chỉ đắp chăn đơn, bên ngồi ếchnhái kêu inh ỏi là hơm ấy cho cá chép đẻ tốt.* Tuyển chọn cá cho đẻ:Trước khi cho cá đẻ phải kiểm tra cá bố mẹ. Nếu thấy cá có hiệntượng nhơ vây, hở đi, hay lượn sát ven bờ là trứng, sẹ của cá đã già, cá đãmuốn đẻ. Ta bắt vài con lên để kiểm tra cho chính xác. Cách kiểm tra nhưsau:Con cái: Khi sắp đẻ, bụng to kềnh, lật ngửa cá lên thấy giữa bụng cómột ngấn hằn lõm vào kéo dài từ vây ngực đến tận hậu môn (dọc theo giữahai buồng trứng). Sờ bụng thấy mềm nhũn, da bụng mỏng, nhất là phía cuối.Lỗ sinh dục đỏ thẫm và hơi lồi. Nếu vuốt nhẹ vào thành bụng, trứng sẽ chảyra, màu vàng sẫm, trong suốt và rời thành từng cái là trứng đã già. Những cánày có thể cho đẻ ngay đợt đầu. Kinh nghiệm ở một số cơ sở cho cá chép đẻ cho biết: Những con cácái bụng to quá mức bình thường, bành ra như bụng cóc, sờ vào thấy mềmnhão thường rất khó đẻ (cá đã thối hố). Ngược lại, những con cá cái khivuốt thấy trứng màu vàng đục hoặc vàng xanh dính vào nhau từng chùm làtrứng cịn non.Cá đực: Lúc sắp phóng tinh trùng, nếu vuốt nhẹ hoặc cầm mạnh cá,tinh dịch cũng chảy ra, có màu trắng như nước vo gạo và đặc sền sệt như sữahộp. Trường hợp tinh dịch cịn lỗng, tuy vẫn có màu trắng nhưng khơng đặcqnh là sẹ cịn non.3. Chọn nơi cho cá đẻ:* Chọn ao cho cá đẻ: Diện tích ao rộng hay hẹp tuỳ theo số lượng cá cho đẻnhiều hay ít. Chọn ao có đáy trơ, tốt nhất là cát pha sét. Nguồn nước đưa vàoao phải sạch, không chua mặn, không ô nhiễm. Ao được tẩy dọn kỹ, có mứcnước sâu khoảng 1m. Có thể dùng bể đẻ cá mè, trôi, trắm, bể ấp hoặc bểchứa nước để cho cá chép đẻ.* Chọn ruộng cho cá chép đẻ: Nhiều nơi ở miền núi phía Bắc đã có tập qncho cá chép đẻ tự nhiên ngồi ruộng. Ruộng cho cá chép đẻ thường có diệntích 150- 200m2, đáy đất pha cát, có thể lấy nước vào dễ dàng và luôn giữđược nước. Ruộng cho cá chép đẻ phải được cày bừa san phẳng và phơinắng mấy ngày cho se cứng đáy (không được nứt nẻ). Bờ ruộng đắp cao hơnmức nước, cao nhất khoảng 50 - 60cm, có máng dẫn nước và cống tiêu nướcthuận tiện. Cửa cống dẫn nước phải chắn phên để ngăn cá tạp theo vàoruộng. Trước khi cho cá đẻ, tháo nước vào ruộng sâu khoảng 40 - 50cm. Nếuruộng đó cịn dùng để ương trứng, nên đào sẵn ở góc ruộng một cái hốkhoảng 4m2, sâu 0,6m và có xẻ mương sâu 0,2m làm đường cho cá đi lại lênxuống kiếm ăn. Mặt hố có che lá cọ hoặc làm giàn trồng mướp, bầu, bí đểche nắng cho cá.4. Chuẩn bị ổ đẻ:Thường chọn các loại xơ mềm có nhiều lơng tơ nhỏ để làm ổ cho cáchép đẻ trứng cá dễ bám, như: bèo tây, xơ dừa, sợi nilông. Phổ biến nhất làdùng bèo tây, nếu dùng bèo phải chọn loại rễ bánh tẻ. Bỏ hết rễ bèo thối, rửasạch đất, cặn bám ở rễ và sát trùng bằng nước muối 5% (0,5kg muối ăn phatrong 10 lít nước) hoặc xanh malachit nồng độ 3mg/lít ngâm 15 phút rồi vớtra thả vào ổ đẻ. Dùng cây nứa quây bèo thành khung hình chữ nhật, để khicá vật đẻ khơng làm bèo tản mát. Kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản I cho thấy: Số lượng trứng của mỗi cá mẹ tỷ lệ thuậnvới khối lượng cá. Cá nặng 1kg thường đẻ 120.000 - 140.000 trứng; cá nặng1,5kg đẻ 180.000 - 210.000 trứng. Tỷ lệ trứng nở thành cá bột thường đạt30- 40% (100 trứng nở được 30 - 40 con cá bột). Một khung bèo rộng 1m2thường có khoảng 180 cây bèo. Mỗi cây bèo thường có 700 trứng bám, vậycứ 1 con cá cái cỡ 1kg cho đẻ cần 1m2 khung bèo. Bèo thả kín vào khung,khung đặt cách bờ ít nhất 1m ở chỗ nước sâu để khi cá vật đẻ không làmnước bị đục.5. Thành lập nhóm cá đẻ:Sau khi kiểm tra cá thấy trứng, sẹ đạt yêu cầu cho đẻ, chuẩn bị xongao và ổ cho cá đẻ, nếu thời tiết thuận lợi thì bắt cá cho vào nơi vật đẻ. Trướckhi cho cá đẻ, cần xác định tỷ lệ đực cái thích hợp, để lượng tinh dịch đủđảm bảo cho số trứng đẻ ra được thụ tinh hoàn toàn. Cá chép thụ tinh ngồi,tinh dịch của cá đực phóng vào nước bị pha lỗng, nếu ít tinh dịch sẽ khơngđảm bảo cho tinh trùng gặp được trứng để thụ tinh. Trong điều kiện ni vỗtốt có thể ghép 1 cá cái + 2 cá đực, cũng có nơi ghép 2 cá cái + 3 cá đực, tỷlệ trứng thụ tinh vẫn cao. Khi ghép cá đực vào nhóm đẻ nên xen kẽ giữa conto và con nhỏ để tăng cường kích thích khi cá vật đẻ, tỷ lệ trứng rơi vãi íthơn vì bèo khơng đảo lộn và nước khơng bị xốy nhiều như khi dùng tồnbộ cá đực to.Cho cá chép đẻ tự nhiên cần lưu ý:- Trước khi cho cá đẻ, phải kiểm tra lại ao, ruộng - nơi cho cá đẻ, xemnguồn nước chảy vào có sạch khơng, mức nước đủ chưa. Nếu đạt yêu cầu sẽthả ổ bèo xuống. Theo dõi thời tiết để thả cá bố mẹ đúng lúc. Nếu gặp giómùa đơng bắc, trời rét đột ngột nên tạm ngừng việc thả cá. Thời tiết ấm áp,nhiệt độ nước đạt 18 - 250C mới tiếp tục cho cá đẻ. Khi thả, nên thả cá cáivào buổi sáng, thả cá đực vào buổi chiều cùng ngày. Nếu thời tiết thuận lợi,cá có thể đẻ từ 3 - 4 giờ tới 7 - 8 giờ sáng.- Nếu 5 giờ sáng chưa thấy cá vật đẻ phải bơm nước vào ao hay ruộng(nếu dùng vòi phun làm mưa nhân tạo càng tốt). Thời gian bơm nước 1 - 2giờ. Có nước mới, cá được kích thích và đẻ. Cá có thể đẻ 2 đêm liên tục. Khitrứng bám vừa phải thì thay ổ mới. Nếu để 2 đêm liền cá vẫn không đẻ, phảibắt cá trở lại ao nuôi vỗ tiếp, khoảng 20 - 30 ngày sau lại cho đẻ.- Thời gian từ khi cá đẻ đến khi kết thúc thường kéo dài 2 ngày liền vàthường đẻ mạnh vào ngày đầu.Có thể tính số trứng cá đẻ tự nhiên một cách tương đối bằng công thứcsau:Số trứng đẻ được = (P- P' x 60.000).Trong đó: P là khối lượng tổng số cá cái trước khi đẻ P là khối lượng tổng số cá cái sau khi đẻ.Có thể ước tính số cá bột thu được bằng 30- 40% số trứng, để quyết địnhdiện tích trứng ương thành cá bột.(Phạm Văn Trang)(Viện nghiên cứu NTTS I)
Tài liệu liên quan
- Công nghệ sản xuất giống và nuôi ốc hương thương phẩm
- 2
- 555
- 1
- Quy trình công nghệ sản xuất giống cá Đù đỏ tại Việt Nam
- 9
- 738
- 1
- Bài soạn Công nghệ sản xuất giống cá sặc rằn
- 3
- 562
- 1
- Tài liệu Một số kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh sản và công nghệ sản xuất giống tôm rảo doc
- 8
- 871
- 4
- Tài liệu CÁ BÓP (CÁ GIÒ) Công nghệ sản xuất giống cá giò pptx
- 6
- 1
- 19
- Luận văn nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất giống cá ghé (bagarius rutilus ng&kottelat, 2000) luận văn thạc sỹ nông lâm ngư
- 41
- 847
- 2
- Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và công nghệ sản xuất giống nuôi thương phẩm ghẹ xanh docx
- 5
- 1
- 8
- Tài liệu Công Nghệ Sản Xuất Giống Tôm Thẻ Chân Trắng (Litopenaeus Vanamei) ppt
- 7
- 1
- 31
- Tài liệu Công nghệ sản xuất giống cá mú (Epinephelus coioides) pptx
- 17
- 839
- 1
- Công nghệ sản xuất giống cá chép V1 doc
- 5
- 567
- 1
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(89.5 KB - 10 trang) - CÔNG NGHỆ SÀN XUẤT GIỐNG CÁ CHÉP Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Cá Chép Hungary Có đặc điểm Công Nghệ 10
-
Lý Thuyết Công Nghệ 10 Bài 25: Các Phương Pháp Nhân Giống Vật ...
-
Trắc Nghiệm Công Nghệ 10 Bài 25 (có đáp án)
-
Cá Chép Hung-ga-ri Có đặc điểm: - Trang Lan - Hoc247
-
Công Nghệ 10 Bài 25: Các Phương Pháp Nhân Giống Vật Nuôi Và ...
-
Công Nghệ 10 Bài 25 (Lý Thuyết Và Trắc Nghiệm)
-
Giải SGK Công Nghệ 10 Bài 25: Các Phương Pháp Nhân Giống Vật ...
-
Cá Chép Hung-ga-ri Có đặc điểm?
-
Bài 25. Các Phương Pháp Nhân Giống Vật Nuôi Và Thủy Sản (ngắn Nhất)
-
[Top Bình Chọn] - Cá Chép Hungary Có đặc điểm - Trần Gia Hưng
-
Cá Chép Hung-ga-ri Có đặc điểm
-
Lai Kinh Tế Là Phương Pháp Lai Cho Ra Sản Phẩm | Công Nghệ 10
-
Giới Thiệu Quy Trình Công Nghệ - TUAF
-
Tiếp Nhận Kỹ Thuật Sản Xuất Giống Cá Chép Lai V1
-
Cá Chép Kính Hungary - Bảo Tồn, Lưu Giữ Nguồn Gen Và Giống Thủy Sản