Cổng Thông Tin:K-pop – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung
  • Cổng thông tin
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Các cổng thông tin Văn hóa - Du lịch - Nghệ thuật - Giải trí Địa lý Lịch sử Toán học Khoa học Triết học Tôn giáo Chính trị - Xã hội Công nghệ Sinh vật Thời sự
  • [[]]
  • [[]]
  • [[]]
  • [[]]
  • [[]]
-

K-pop (tiếng Hàn: 케이팝; Romaja: keipap), viết tắt của cụm từ tiếng Anh Korean popular music tức nhạc pop tiếng Hàn hay nhạc pop Hàn Quốc, là một thể loại âm nhạc bắt nguồn từ Hàn Quốc như một phần của văn hóa Hàn Quốc. Nó bị ảnh hưởng bởi các phong cách cũng như thể loại từ khắp nơi trên thế giới, chẳng hạn như pop, experimental, rock, jazz, phúc âm, hip hop, R&B, reggae, EDM, dân gian, đồng quê và cổ điển dựa trên nguồn gốc âm nhạc truyền thống Hàn Quốc. Hình thức hiện đại hơn của thể loại này xuất hiện với sự hình thành của một trong những nhóm nhạc K-pop đời đầu, nhóm nhạc nam Seo Taiji and Boys, vào năm 1992. Việc họ thử nghiệm các phong cách và thể loại âm nhạc khác nhau và tích hợp các yếu tố âm nhạc nước ngoài đã giúp định hình lại và hiện đại hóa nền âm nhạc đương đại của Hàn Quốc.

Văn hóa "thần tượng" K-pop hiện đại bắt đầu từ những năm 1990, khi K-pop phát triển thành một nền văn hóa phụ thu hút rất nhiều cộng đồng người hâm mộ của thanh thiếu niên và thanh niên. Sau một thời gian sa sút trong giai đoạn đầu của K-pop, từ năm 2003, TVXQ và BoA đã bắt đầu một thế hệ thần tượng K-pop mới, phá vỡ thể loại âm nhạc này vào thị trường láng giềng Nhật Bản và tiếp tục phổ biến K-pop ra quốc tế ngày nay. Với sự ra đời của các dịch vụ mạng xã hội trực tuyến và các chương trình truyền hình Hàn Quốc, sự lan rộng hiện nay của K-pop và giải trí Hàn Quốc, được gọi là Làn sóng Hàn Quốc, không chỉ được nhìn thấy ở Đông Á và Đông Nam Á, mà còn ở Pakistan, Bangladesh, Ấn Độ, Mỹ Latinh, Bắc Phi, Nam Phi và Đông Phi, Trung Đông và khắp thế giới phương Tây, thu hút được khán giả quốc tế. (Đọc thêm...)

Xem thêm...

Nhóm nhạc nổi bật

Wonder Girls vào năm 2016Từ trái sang phải: Yenny, Hyerim, Yubin, Sunmi
Logo của nhóm

Wonder Girls (tiếng Hàn Quốc: 원더걸스) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc, được thành lập và quản lý bởi JYP Entertainment chính thức ra mắt vào năm 2007. Các thành viên cuối cùng của nhóm gồm Yubin, Yeeun, Sunmi và Hyerim. Họ cũng được quản lý tại Hoa Kỳ bởi Creative Artists Agencyer.

Nhóm bắt đầu thâm nhập vào thị trường Mỹ vào năm 2009 với màn biểu diễn mở đầu cho World Tour của The Jonas Brothers. Đây là màn biểu diễn phiên bản tiếng Anh của bài hát "Nobody". Ca khúc "Nobody" xếp ở vị trí 76 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 cuối năm 2009. Điều đó đã đưa Wonder Girls trở thành nhóm nhạc Hàn Quốc đầu tiên lọt vào bảng xếp hạng này. Vào năm 2010, Wonder Girls tiếp bước vào thị trường Trung Quốc với album Wonder Girls tổng hợp bao gồm các phiên bản tiếng Trung của các ca khúc hit "Tell Me", "So Hot" và "Nobody". Vào năm 2012, Wonder Girls đã ký hợp đồng với Defstar Records, một công ty con của Sony Music Japan để nhóm ra mắt tại Nhật Bản. Từ năm 2007, nhóm đã phát hành ba album phòng thu: The Wonder Years (2007), Wonder World (2011) và Reboot (2015). Đến nay, Billboard cho biết Wonder Girls đã bán được 19.000 đơn vị album tại Mỹ. (xem thêm)

Bài hát nổi bật

"Tell Me Your Wish (Genie)" (tiếng Hàn Quốc: 소원을 말해봐 (Genie); cách điệu thành GENIE tại Nhật) là bài hát chủ đề từ EP cùng tên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girls' Generation, được phát hành trực tuyến vào ngày 22 tháng 6 năm 2009. Bài hát đã đứng đầu nhiều bảng xếp hạng âm nhạc tại Hàn Quốc. (xem thêm)

Nghệ sĩ nổi bật

Jeon Jung-kook (tiếng Hàn: 전정국; Romaja: Jeon Jeongguk; sinh ngày 1 tháng 9 năm 1997), thường được biết đến với nghệ danh Jungkook (cách điệu là Jung Kook), là một nam thần tượng K-pop kiêm nhạc sĩ người Hàn Quốc. Anh là thành viên trẻ tuổi nhất và là giọng ca chính của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS. (xem thêm)

Album nổi bật

Mr. Simple (Tiếng Hàn: 미스터 심플; Miseuteo Shimpeul) là album phòng thu thứ năm của nhóm nhạc nam Hàn Quốc Super Junior, được phát hành vào ngày 3 tháng 8 năm 2011 bởi SM Entertainment và KMP Holdings tại Hàn Quốc. Đây là album thứ hai của nhóm với đội hình mười người, sau "Bonamana" (2010). Album đã bán được hơn 79,000 bản trong tuần đầu tiên phát hành tại Hàn Quốc, đứng đầu các bảng xếp hạng về tiêu thụ album trong cả nước. Album đã bán được tổng cộng 287,427 bản vào cuối tháng 8 năm 2011 theo bảng xếp hạng Gaon Chart. Phiên bản repackaged của album là A-CHA được phát hành vào ngày 19 tháng 9 năm 2011.

Cho đến hết năm 2011, album đã giành được giải thưởng quan trọng nhất Disk Daesang Award tại lễ trao giải Golden Disk Awards lần thứ 26 và tại Seoul Music Awards lần thứ 21, cũng như giải quan trọng nhất của Mnet Asian Music Awards lần thứ 13 là Album of the Year. Album, bao gồm cả phiên bản repackaged, đã trở thành album bán chạy nhất năm 2011. Cuối tháng 3 năm 2012, album đã bán được tổng cộng 502,830 bản, trở thành album bán chạy nhất trong sự nghiệp âm nhạc của họ tính theo những bảng xếp hạng và doanh số bán đĩa của Hàn Quốc những năm gần đây, và là nhóm nhạc thứ 3 đạt được doanh số bán đĩa trên 500,000 bản của Hàn Quốc sau Kim Gunmo (Hestory, 2003) và TVXQ (Mirotic, 2008). (xem thêm)

Hình ảnh nổi bật

  • Image 1Pentagon Image 1Pentagon
  • Image 2Miss A Image 2Miss A
  • Image 3Red Velvet Image 3Red Velvet
  • Image 4EXO Image 4EXO
  • Image 5Lovelyz Image 5Lovelyz
  • Image 6AOA Image 6AOA
  • Image 7Wonder Girls Image 7Wonder Girls
  • Image 8Twice Image 8Twice
  • Image 9f(x) Image 9f(x)
  • Image 102PM Image 102PM
  • Image 11EXID Image 11EXID
  • Image 12iKon Image 12iKon
  • Image 13Momoland Image 13Momoland
  • Image 14GFriend Image 14GFriend
  • Image 15Got7 Image 15Got7
  • Image 16Super Junior Image 16Super Junior
  • Image 17SISTAR Image 17SISTAR
  • Image 18Blackpink Image 18Blackpink
  • Image 19Girl's Day Image 19Girl's Day
  • Image 20Girls' Generation Image 20Girls' Generation
  • Image 21BTS Image 21BTS
  • Image 22NU'EST Image 22NU'EST
  • Image 23(G)I-DLE Image 23(G)I-DLE
  • Image 24CNBLUE Image 24CNBLUE
  • Image 25Shinee Image 25Shinee
  • Image 26Apink Image 26Apink
  • Image 27Mamamoo Image 27Mamamoo
  • Image 282NE1 Image 282NE1
  • Image 29Gugudan Image 29Gugudan
  • Image 30Big Bang Image 30Big Bang
  • Image 31Wanna One Image 31Wanna One
  • Image 32T-ara Image 32T-ara

Công ty nổi bật

Big Hit Music (tiếng Hàn: 빅히트 뮤직; trước đây là Big Hit Entertainment) là một công ty giải trí của Hàn Quốc được thành lập vào năm 2005 bởi Bang Si-hyuk. Nó được đổi tên thành Big Hit Music bởi công ty mẹ Hybe Corporation, trước đây là Big Hit Entertainment, vào tháng 3 năm 2021. Nghệ sĩ hiện tại bao gồm nghệ sĩ solo Lee Hyun và các nhóm nhạc nam BTS và TXT — trước đây từng quản lý nghệ sĩ solo Lim Jeong-hee và các nhóm nhạc 8Eight, 2AM và Glam. (xem thêm)

Chuyến lưu diễn

GIRLS’ GENERATION ~LOVE&PEACE~ Japan 3rd Tour là chuyến lưu diễn vòng quanh Nhật Bản thứ ba của Girls' Generation để quảng bá cho album tiếng Nhật thứ ba của họ, Love & Peace. Trong suốt 3 tháng diễn ra chuyến lưu diễn, đã có khoảng 200.000 khán giả đến xem Girls' Generation biểu diễn. (xem thêm)
Bạn có biết
  • ...Mikami Yua (hình) vừa là một diễn viên khiêu dâm Nhật Bản nổi tiếng vừa là một ca sĩ thần tượng Hàn Quốc?
  • …bài hát "You and I", single chính của album Last Fantasy, xếp thứ nhất trên Korea K-Pop Hot 100 trong năm tuần liên tiếp?
  • Wings của ban nhạc BTS (hình) là album tiếng Hàn đầu tiên được liệt kê trên Bảng xếp hạng album của Anh?
  • Map of the Soul: Persona của nhóm nhạc BTS là album bán chạy nhất tại Hàn Quốc mọi thời đại với hơn 3,2 triệu bản bán ra trong vòng chưa đầy một tháng?
Làm sạch vùng nhớ đệm cổng thông tin này

Danh mục

Category puzzle
Category puzzle
nhấn [►] xem danh mục K-pop Bản mẫu K-pop Album K-pop Bài hát K-pop Nhạc sĩ K-pop Phim truyền hình về K-pop Produce 101 SM Entertainment

Chủ điểm

  • x
  • t
  • s
K-pop
Làn sóng Hàn Quốc · Nhạc ballad Hàn Quốc · Nhạc hip hop Hàn Quốc · Nhạc rock Hàn Quốc · Trot
Thuật ngữ
  • Công nghệ văn hoá
  • Vòng hoa gạo
  • Thần tượng
  • Người hâm mộ K-pop
  • Sasaeng fan
  • Hợp đồng nô lệ
Nghệ sĩ
  • Nghệ sĩ hoạt động cá nhân
  • Nhóm nhạc thần tượng
    • Nhóm nhạc nam
    • Nhóm nhạc nữ
Sự kiện
  • KCON
Trang web
  • Allkpop
  • Soompi
  • 360kpop
Chương trình âm nhạc
  • Inkigayo (SBS)
  • M Countdown (Mnet)
  • Music Bank (KBS2)
  • Music on Top (JTBC)
  • Pops in Seoul (Arirang TV)
  • Show Champion (MBC Music)
  • Show! Music Core (MBC)
  • The Show (SBS MTV)
  • Simply K-Pop (Arirang TV)
Bảng xếp hạng âm nhạc
  • Gaon Music Chart (album · đĩa đơn)
  • Billboard K-pop Hot 100
Hãng thu âm vànhà xuất bản nổi bật
Công ty
  • B2M Entertainment
  • Blossom Entertainment
  • BPM Entertainment
  • Brand New Music
  • Brave Entertainment
  • C9 Entertainment
  • Coridel Entertainment
  • Cube Entertainment
  • DR Music
  • DSP Media
  • Fantagio
  • FNC Entertainment
  • Happy Face Entertainment
  • Hybe Corporation
    • Big Hit Music
    • Pledis Entertainment
    • Source Music
  • Imagine Asia
    • Blue Star Entertainment
    • Dream Tea Entertainment
    • YMC Entertainment
  • Jellyfish Entertainment
  • JYP Entertainment
  • Kakao Entertainment
    • Play M Entertainment
    • Starship Entertainment
  • Konnect Entertainment
  • Maroo Entertainment
  • MBK Entertainment
  • MNH Entertainment
  • Music&NEW
  • Polaris Entertainment
    • Blockberry Creative
  • RBW
    • WM Entertainment
  • SM Entertainment
    • Mystic Story
    • Label SJ
    • Woollim Entertainment
  • Signal Entertainment Group
    • NH Media
  • Star Empire Entertainment
  • Stone Music Entertainment
    • AOMG
    • Hi-Lite Records
    • 1877 Entertainment
    • MMO Entertainment
    • Swing Entertainment
    • The Music Works
  • TOP Media
  • TS Entertainment
  • YG Entertainment
    • The Black Label
  • Yuehua Entertainment
Đơn vị xuất bản
  • Genie Music
  • iMBC
  • Interpark Music
  • Kakao Entertainment
  • Music&New
  • NHN Bugs
  • Pony Canyon Korea
  • SBS Contents Hub
  • SK Group
    • Dreamus
    • SK Communications
  • Sony Music Korea
  • Soribada
  • Stone Music Entertainment
  • Universal Music Korea
  • Warner Music Korea
  • YG Plus
Lễ trao giải âm nhạc
Chính
  • APAN Music Awards
  • Asia Artist Awards
  • Asia Song Festival
  • Gaon Chart Music Awards
  • Genie Music Awards
  • Golden Disc Awards
  • KBS Gayo Daechukje
  • Korean Music Awards
  • Korean Popular Culture and Arts Awards
  • MBC Gayo Daejejeon
  • Mnet 20's Choice Awards
  • Mnet Asian Music Awards
  • SBS Gayo Daejeon
  • Seoul Music Awards
  • Soribada Best K-Music Awards
  • The Fact Music Awards
Nhạc số
  • Cyworld Digital Music Awards
  • Melon Music Awards

Liên quan

Hàn Quốc Âm nhạc

Liên kết

Các dự án chị em của Wikimedia Foundation cũng cung cấp thông tin hữu ích:

Wikibooks Tủ sách

Commons Kho hình ảnh

Wikinews  Tin tức

Wikiquote  Danh ngôn

Wikisource  Văn thư

Wikiversity Học liệu

Wiktionary  Từ điển

Wikidata  Cơ sở dữ liệu

  • Cổng thông tin là gì?
  • Danh sách cổng thông tin

Tẩy sạch vùng nhớ đệm máy chủ

Ghi chú

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cổng_thông_tin:K-pop&oldid=73810709” Thể loại:
  • K-pop
  • Cổng thông tin Âm nhạc
  • Giải trí
  • Nghệ thuật
  • Âm nhạc
Tìm kiếm Tìm kiếm Cổng thông tin:K-pop 5 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Tìm Hiểu Về Kpop