Công Thức Cách Tính BMI Châu Á - Ship Thuốc Nhanh

Công thức cách tính BMI châu Á

BMI Châu Á, BMI (viết tắt của Body Mass Index) hay còn gọi là chỉ số khối lượng cơ thể là một cách nhận định cơ thể của ai đó là gầy, béo hay bình thường. Với một chỉ số được tính toán dựa trên 2 thông số cơ bản, đó là chiều cao (H – height) và cân nặng (W – weight) của một người. 

Chỉ số BMI chuẩn này do nhà khoa học người Bỉ Adolphe Quetelet đưa ra năm 1832. Khối lượng mỡ trong cơ thể bạn có hại hay không sẽ được phản ánh một cách cụ thể và rõ ràng qua chỉ số này.

Công thức cách tính BMI châu Á khá đơn giản: 

BMI = Cân nặng/ [Chiều cao x2]

Trong đó, chiều cao tính bằng (m) và cân nặng thì tính bằng (kg).

Lưu ý: Chỉ số BMI chỉ áp dụng cho người trưởng thành (tức trên 18 tuổi). Không áp dụng đối với phụ nữ có thai, vận động viên và người tập thể hình.

Cách tính chỉ số BMI Châu Á

Cách tính chỉ số BMI Châu Á

Bảng phân loại BMI châu Á mức độ gầy-béo

Sau đây là bảng phân loại BMI châu Á mức độ cân nặng gầy-béo của một người ai đó dựa vào chỉ số BMI của họ. Bảng phân loại có 2 cột: Tổ chức y tế thế giới (WHO) là tiêu chuẩn BMI dành cho người châu Âu, còn Hội đái đường các nước châu Á (IDI & WPRO) là tiêu chuẩn BMI dành cho người châu Á.

Bảng phân loại cấp độ gầy, béo của BMI Châu Á

Bảng phân loại cấp độ gầy, béo của BMI Châu Á

Dựa vào cột tiêu chú của IDI & WPRO dành cho người châu Á thì BMI tuyệt nhất của người Việt Nam rơi vào khoảng là từ 18,5 đến 22,9. 

Mặt khác, bạn có thể tính nhẩm nhanh cân nặng lý tưởng của mình dựa vào chiều cao:

  • Cân nặng lý tưởng = Số lẻ của chiều cao (cm) x 9 rồi chia 10
  • Mức cân nặng tối đa = Bằng số lẻ của chiều cao (cm)
  • Mức cân nặng tối thiểu = Số lẻ của chiều cao (cm) x 8 rồi chia 10

Như vậy, nếu bạn cao 1,5m; tức 150 cm thì :

  • Cân cân nặng lý tưởng của bạn là: 50 x 9 : 10 = 45kg
  • Cân nặng tối đa là: 50kg
  • Cân nặng tối thiểu là: 50 x 8 : 10 = 40kg

Suy ra, bạn hoàn toàn có thể tự nhận định ngay mức cân nặng tối đa cho phép cũng như là cân nặng lý tưởng của mình chỉ cần dựa vào số lẻ chiều cao. Nếu bạn vượt qua mức cân nặng tối đa tức là bạn đã bị thừa cân và ngược lại, nếu bạn thấp hơn mức cân nặng tối thiểu, thì bạn đang bị thiếu cân.

Tỷ lệ vòng eo/mông - Tiêu chuẩn BMI châu Á

Để có được sự đánh giá tốt nhất sự phân bố mỡ trong cơ thể, ta có thể sử dụng chỉ số eo/mông - tiêu chuẩn bmi châu á (Waist Hip Ratio WHR):

WHR = Vòng eo (cm) :  Vòng mông (cm)

Lưu ý: 

  • Vòng eo được đo ở ngang rốn
  • Vòng mông được đo ở ngang qua điểm lớn nhất của mông

Công thức, chỉ số đánh giá thể trạng WHR

Công thức, chỉ số đánh giá thể trạng WHR

Chỉ số WHR là công cụ hỗ trợ hữu ích cho chỉ số BMI. Vì chỉ số BMI chỉ có thể phân loại mức độ gầy béo dựa vào tương quan chiều cao và cân nặng, chứ không thể phản ánh được sự phân bố mỡ trên toàn thân thể. 

Chất béo khi tập trung nhiều ở vùng eo và bụng, sẽ làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh lý nguy hiểm đến sức khỏe như đái tháo đường, xơ vữa mạch máu, rối loạn lipid máu,... 

Tùy vào vị trí mỡ trên cơ thể mà béo phì sẽ được chia thành các loại sau đây:

  • Mỡ phân bố đều toàn thân thì gọi là béo phì (toàn thân).
  • Mỡ chủ yếu tập trung tại vùng bụng và eo, làm tạng người đó có dạng “quả trứng”. Đây là kiểu béo phì phần trên hay còn gọi là béo phì trung tâm. Người béo phì kiểu này có nguy cơ mắc bệnh tật khá cao.
  • Mỡ xuất hiện nhiều ở vùng quanh mông, đùi và háng. Đây gọi là kiểu béo phì dạng phần thấp hay gọi là béo phì quả lê. Kiểu người béo phì này thì có ít nguy cơ mắc bệnh tật hơn so với các dạng béo phì khác.

Chỉ số WHR tốt nhất của nam giới châu Á nên từ 0,95 trở xuống, còn nữ giới châu Á là từ 0,85 trở xuống.

Chế độ ăn kiêng phù hợp với bảng đo chỉ số BMI cho người châu Á

Để có thể có được một cân nặng vừa ý, người giảm cân phải có quá trình rõ ràng với lượng thức cân đối, đủ chất dinh dưỡng nhưng lại không bị dư calo cho cơ thể: đủ đạm, ít đường, đủ vitamin, rau củ và nước. Quá trình giảm cân cần phải khoa học logic với mục tiêu rõ ràng và phương pháp phù hợp. 

Từng bước giảm đi năng lượng hay còn gọi là lượng calo trong khẩu phần ăn mỗi ngày. Mỗi tuần nên giảm khoảng 300 calo từng ngày, cho đến khi đạt năng lượng tương ứng đến mức đo chỉ số BMI cho người châu Á. 

  • BMI từ 25-29,9: Năng lượng đưa vào một ngày là 1.500 calo. 
  • BMI từ 30-34,9: Năng lượng đưa vào một ngày là 1.200 calo. 
  • BMI từ 35-39,9: Năng lượng đưa vào một ngày là 1.000 calo. 
  • BMI ≥ 40: Năng lượng đưa vào một ngày là 800 calo .

Lưu ý: Trong chế độ ăn cần điều chỉnh cân bằng tỷ lệ năng lượng giữa các chất như sau: 15-16% protein, 12-13% lipid và 71-72% glucid. 

Do đó, bạn hãy:

  • Hạn chế thức ăn béo, ngọt. 
  • Không nên ăn da, mỡ động vật, nước luộc thịt, chè kem…
  • Nên ăn cá nhiều hơn thịt, đặc biệt là chế biến ít gia vị lại. 
  • Hạn chế sử dụng các thực phẩm chế biến bán sẵn như gà rán, xúc xích,...
  • Ăn nhiều rau, trái cây ít ngọt và thực phẩm giàu chất xơ. 
  • Uống đủ nước quy định mỗi ngày tùy theo cân nặng hiện tại
  • Có thể bổ sung viên vitamin và khoáng chất. 
  • Nên đưa trà xanh, bưởi, cam, gừng, tỏi, ớt ngọt nên đưa vào thực đơn để tăng cường đốt cháy chất béo trong cơ thể. 
  • Điều chỉnh chế độ sinh hoạt phù hợp, không thức khuya, dậy muộn.
  • Hoạt động kết hợp thể lực, tập thể dục mỗi ngày với các bài tập hợp lí để tiêu hao bớt lượng calo tích trữ dưới dạng mô mỡ.

Xem thêm video: Phân độ BMI chuẩn châu Á

Để có thể hiểu hơn vầ bảng phân độ BMI chuẩn châu Á thì bạn hãy xem video dưới đây.

Trên đây là bài viết về cách tính BMI Châu Á cho các phụ nữ, thanh niên Việt mà Shipthuocnhanh chia sẻ cho bạn đọc. Quá béo hay quá gầy đều có gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của bạn. Do đó, bạn cần thường xuyên theo dõi chiều cao và cân nặng của mình. 

Bạn có thể dựa vào BMI hay WRH để có lựa chọn được cho bản thân những phương pháp dinh dưỡng và bài tập thể dục hợp lý nhất. Từ đó, đem đến một cơ thể khỏe mạnh và tràn đầy sức sống. LIên hệ hotline 0387 326 326 để được giải đáp mọi thắc mắc.

Từ khóa » Cách Tính Chỉ Số Bmi Châu á