Công Thức Ure

5/5 - (1 bình chọn)

Mục Lục

Toggle
  • Ure
    • Phát hiện
    • Sử dụng công nghiệp
    • Sử dụng trong phòng thí nghiệm
    • Sử dụng y học
      • Thuốc
      • Chẩn đoán sinh lý học
    • Sử dụng trong chẩn đoán khác
    • Sử dụng như là một phối tử
    • Phân đạm
      • Tác dụng của phân đạm
      • Thành phần có trong phân Ure
      • Công thức hóa học của phân bón Ure
      • Phân loại phân ure
    • Hướng dẫn một số cách bón phân hiệu quả
  • Tác dụng của Phân Ure mang lại
    • Phân Ure trong trồng trọt
      • Phân Ure trong chăn nuôi

Ure

Urê là một hợp chất hữu cơ của cacbon, nitơ, oxy và hydro, với công thức CON2H4 hay (NH2)2CO và cấu trúc chỉ ra ở bên phải.

Urê còn được biết đến như là cacbamua, đặc biệt là trong tên gọi sử dụng ở châu Âu theo các tên gọi không đăng ký quốc tế được khuyến cáo (rINN).

Trong một số động vật, các phân tử urê được tạo ra từ carbon dioxide, nước, muối aspartat và amonia trong quá trình trao đổi chất được biết đến như là chu trình urê – một chu trình đồng hóa. Sự tiêu hao năng lượng này là cần thiết do amonia, một chất thải phổ biến trong quá trình trao đổi chất, là một chất độc và cần được trung hòa. Việc sản xuất urê diễn ra trong gan và dưới sự điều chỉnh của N-axetylglutamat. Các động vật sống dưới nước không sản sinh ra urê; khi sống trong môi trường nhiều nước, chúng chỉ đơn giản là thải amonia ngay lập tức khi nó vừa được tạo ra. Các loài chim, với sự hạn chế hơn nhiều so với các động vật khác trong tiêu thụ nước, tạo ra axit uric, một hợp chất ít độc hại hơn urê. Cơ thể người sản xuất ra ít axit uric do kết quả của sự phân hủy purin, do việc sản xuất axit uric dư thừa có thể dẫn đến một loại chứng viêm khớp gọi là bệnh gút.

Cấu trúc phân tử của urê
Tổng quan
Danh pháp IUPAC Urea
Tên khác Cacbonyl amitCacbonyl azanitCacbamuaSemicacbazua
Công thức phân tử CO(NH2)2
Phân tử gam 60,05416 g/mol
Biểu hiện Chất rắn không mùi màu trắng
Số CAS 57-13-6
Thuộc tính
Tỷ trọng và pha 1,33 g/cm3, rắn
Độ hòa tan trong nước 108 g/100 ml (20 °C)
Nhiệt độ nóng chảy {{{Nhiệt độ nóng chảy}}}
Điểm sôi không rõ
pKa {{{Hằng số điện ly axit}}}
pKb ?
Độ nhớt ?
Nguy hiểm
MSDS MSDS ngoài
Các nguy hiểm chính ?

Phát hiện

Urê được Hilaire Rouelle phát hiện năm 1773. Nó là hợp chất hữu cơ được tổng hợp nhân tạo đầu tiên từ các chất vô cơ, được Friedrich Woehler thực hiện vào năm 1828 bằng cách cho kali xyanua phản ứng với amoni sunfat.

Điều này đã bác bỏ thuyết cho rằng các chất hóa học trong cơ thể sinh vật về cơ bản là khác hẳn các hóa chất không có gốc sinh vật, giáng một đòn mạnh vào thuyết duy tâm và mở đầu cho ngành khoa học về hóa hữu cơ.

Sử dụng công nghiệp

Trong công nghiệp urê được sử dụng để:

Nguyên liệu cho sản xuất chất dẻo, đặc biệt là nhựa urê-formalđêhít.Như là một thành phần của phân hóa học và chất bổ sung vào thức ăn cho động vật, nó cung cấp một nguồn đạm cố định tương đối rẻ tiền để giúp cho sự tăng trưởng.Như là chất thay thế cho muối (NaCl) trong việc loại bỏ băng hay sương muối của lòng đường hay đường băng sân bay. Nó không gây ra hiện tượng ăn mòn kim loại như muối.Như là một thành phần bổ sung trong thuốc lá, nó được thêm vào để tăng hương vị.Đôi khi được sử dụng như là chất tạo màu nâu vàng trong các xí nghiệp sản xuất bánh quy.Như là một thành phần của một số dầu dưỡng tóc, sữa rửa mặt, dầu tắm và nước thơm.Nó cũng được sử dụng như là chất phản ứng trong một số gạc lạnh sử dụng để sơ cứu, do phản ứng thu nhiệt tạo ra khi trộn nó với nước.Thành phần hoạt hóa để xử lý khói thải từ động cơ diesel (AdBlue).

⚗️ GIA SƯ HÓA

Sử dụng trong phòng thí nghiệm

Urê là một chất biến tính protein mạnh. Thuộc tính này có thể khai thác để làm tăng độ hòa tan của một số protein. Vì tính chất này, nó được sử dụng trong các dung dịch đặc tới 10M.

Sử dụng y học

Thuốc

Urê được sử dụng trong các sản phẩm da liễu cục bộ để giúp cho quá trình tái hydrat hóa của da.

Chẩn đoán sinh lý học

Do urê được sản xuất và bài tiết khỏi cơ thể với một tốc độ gần như không đổi, nồng độ urê cao trong máu chỉ ra vấn đề với sự bài tiết nó hoặc trong một số trường hợp nào đó là sự sản xuất quá nhiều urê trong cơ thể.

Nguyên nhân phổ biến của bệnh uremia là các vấn đề về hệ tiết niệu. Nó được lấy thông số cùng với creatinin để chỉ ra các vấn đề trực tiếp liên quan tới thận (ví dụ: hư thận mãn tính) hay các vấn đề thứ cấp như chứng giảm hoạt động tuyến giáp.

Nồng độ urê cũng có thể tăng trong một số rối loạn máu ác tính (ví dụ bệnh bạch cầu và bệnh Kahler).

Nồng độ cao của urê (uremia) có thể sinh ra các rối loạn thần kinh (bệnh não). Thời gian dài bị uremia có thể làm đổi màu da sang màu xám.

Mẫu urê

Sử dụng trong chẩn đoán khác

Các loại urê chứa cacbon-14 – đồng vị phóng xạ, hay cacbon-13 – đồng vị ổn định) được sử dụng trong xét nghiệm thở urê, được sử dụng để phát hiện sự tồn tại của Helicobacter pylori (H. pylori, một loại vi khuẩn) trong dạ dày và tá tràng người. Xét nghiệm này phát hiện enzym urease đặc trưng, được H. pylori sản xuất ra theo phản ứng để tạo ra amonia từ urê để làm giảm độ pH của môi trường trong dạ dày xung quanh vi khuẩn.

Các loài vi khuẩn tương tự như H. pylori cũng có thể được xác định bằng cùng một phương pháp xét nghiệm đối với động vật (khỉ, chó, mèo -bao gồm cả các loại “mèo lớn” như hổ, báo, sư tử v.v).

Sử dụng như là một phối tử

Urê cũng đóng vai trò như là một phối tử như amonia, hydrazin. Chẳng hạn, luteti(III) bromide tetraurê (LuBr3.4CO(NH2)2.4H2O) là chất rắn màu hồng nhạt.

Phân đạm

Phân đạm urê, có công thức hoá học là (NH2)2CO. Phân đạm có vai trò rất quan trọng đối với cây trồng và thực vật nói chung, đặc biệt là cây lấy lá như rau. Phân đạm cùng với phân lân, phân ka-li góp phần tăng năng suất cho cây trồng.

Trong tự nhiên, phân đạm tồn tại trong nước tiểu của các loài động vật và con người. Trong công nghiệp, phân đạm được sản xuất bằng khí thiên nhiên hoặc than đá.

Quy trình đơn giản của quá trình tổng hợp phân đạm (công nghệ Snampogetti của Ý):

N2 + H2 (xúc tác, nhiệt độ, áp suất) ↔ NH3NH3 + CO2 (xúc tác, nhiệt độ, áp suất) ↔ (NH2)2COTại Việt Nam, nhu cầu phân đạm hàng năm khoảng 2 triệu tấn. Trước đây phải nhập khẩu hoàn toàn. Hiện tại, Việt Nam đã có các nhà máy sản xuất phân đạm: nhà máy phân đạm Hà Bắc thuộc tỉnh Bắc Giang sử dụng than đá làm nguyên liệu, công suất 100.000 tấn/năm; nhà máy phân đạm Phú Mỹ tại Khu công nghiệp Phú Mỹ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu sử dụng khí thiên nhiên làm nguyên liệu, có công suất 800.000 tấn/năm. Các nhà máy đang được triển khai thiết kế hoặc xây dựng: nhà máy phân đạm Cà Mau thuộc Dự án Khí – Điện – Đạm Cà Mau có công suất 800.000 tấn năm (đang đấu thầu xây dựng); nhà máy phân đạm Ninh Bình và nhà máy phân đạm Dung Quất (đang lập dự án).

Tác dụng của phân đạm

Kích thích quá trình sinh trưởng của cây.

Làm tăng tỉ lệ protêin thực vật

Cây phát triển nhanh, cho nhiều củ hoặc quả.

Thành phần có trong phân Ure

Thành phần chủ yếu có trong phân bón Ure đó chính là nitơ và thành phần nitơ chiếm khoảng 50%.

Hơn nữa, trong đạm Ure có dạng tinh thể màu trắng cho nên dễ hòa tan trong nước, độ hút ẩm khá mạnh cho nên việc bảo quản phân bón cũng cần chú ý hơn. Trong quá trình sản xuất cũng vậy, có khả năng phân Ure sẽ tạo ra Biuret và gây ảnh hưởng đến nặng nề đến cây trồng.

Công thức hóa học của phân bón Ure

Công thức hóa học phân bón Ure: CO(NH2)2.

Phân loại phân ure

Các loại phân Ure

Phân bón Ure được chia làm hai loại:

  • Phân bón Ure hạt tròn
  • Phân bón Ure dạng viên như trứng cá

Tuy nhiên, hai loại phân bón này đều cung cấp chất đạm cho cây, nhưng phân bón dạng viên thường được ưa chuộng nhiều hơn và được sử dụng phổ biến hơn nhờ thành phần chống, hút ẩm và bảo quản được khá lâu.

Hướng dẫn một số cách bón phân hiệu quả

Hướng dẫn một số cách bón phân hiệu quả

Một phần là do tính chất của phân bón Ure vô cùng dễ tan và khả năng thích nghi cao cho nên phân bón Ure thường được sử dụng để bón thúc.

Tốt hơn hết là bạn nên vùi phân vào trong lòng đất để tránh tình trạng mất đạm cho quá trình amoni hóa trên mặt đất tạo nên. Hơn nữa, bạn cũng có thể sử dụng phân bón Ure pha loãng tạo thành dung dịch để bón phân cho thấm lâu hơn, bạn nên bón vào lúc trời mát mẻ để phân bón phát huy được tác dụng cao nhất.

Ở giai đoạn đầu khi cây trồng đang phát triển mạnh và tới giai đoạn cây đang thụ quả. Cũng là do hàm lượng dinh dưỡng có trong đạm cao nên khi trộn với các loại phân khác thì sẽ nhằm mục đích cân bằng dinh dưỡng cho cây. Tình trạng này sẽ thừa hoặc thiếu đều sẽ ảnh hưởng đến năng suất của cây trồng.

Bạn cũng nên lưu ý là phân bón Ure hoàn toàn có thể bón cho đất chua. Tuy nhiên, loại phân bón này bạn tuyệt đối không nên bón chung với vôi, như vậy sẽ gây nên phản ứng hóa học là mất tác dụng của phân đồng thời làm đất rắn lại. Tốt hơn hết là bạn hãy bón vôi trước đó rồi sau một thời gian hãy sử dụng phân bón Ure để tránh lãng phí.

Tác dụng của Phân Ure mang lại

Phân Ure trong trồng trọt

Phân Ure trong trồng trọt

Đối với phân bón Ure thì sử dụng phổ biến cho cây trồng, đặc biệt là các loại rau màu nhằm giúp cho lá cây có kích thước lớn và màu của nó xanh hơn.

Tuy nhiên, đối với việc bón một lượng phù hợp tránh dư thừa một lượng Nitrat. Và đặc biệt nếu để chất này tích lũy trong nông sản hoàn toàn không tốt cho sức khỏe người tiêu dùng vì vậy hãy dùng các loại phân bón uy tín như phân đạm Hà Lan Urea 46TE.

Phân Ure trong chăn nuôi

Phân Ure trong chăn nuôi

Trong chăn nuôi thì phân bón Ure còn được trộn vào thức ăn của bò, trâu. Bởi trong dạ cỏ của loài động vật nhai lại này có loài vi sinh vật cộng sinh giúp phân giải xenlulozo, đồng thời phân giải đạm Ure nữa. Nguồn dinh dưỡng này sẽ khiến cho các vi sinh vật phát triển mạnh mẽ hơn cho đến khi dạ múi khế bị tiêu hóa mới thôi. Khi đó, cơ thể động vật tất nhiên sẽ có thêm một nguồn chất đạm bổ dưỡng.

Bạn cũng nên lưu ý đối với động vật phát triển cơ quan tiêu hóa hoàn chỉnh thì khi sử dụng đạm Ure dễ dẫn đến tình trạng bị ngộ độc thực phẩm. Và bạn cũng đừng pha đạm Ure vào cho động vật uống đâu đấy nhé.

Xem thêm

Gia sư hóa học

Công thức oxit sắt từ

Công thức ure

Công thức rượu etylic

Từ khóa » đạm Ure Cthh