Công Thức Và đặc Tính Của Các Loại Phân Hóa Học

* Xin cho biết công thức và đặc tính của các loại phân hóa học?

(Minh Ngọc, Trạm KN huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai)

Một loại phân bón hóa học

1- Phân đạm amôn: Đó là các muối amôn: amôn clorua - NH4Cl, amôn sunphát - (NH4)2SO4, amôn nitrát - NH4NO3. Các muối này được điều chế từ amoniac và axit tương ứng. Muối amoni có dạng tinh thể nhỏ không màu và rất dễ tan. Muối amoni có khả năng làm cho đất chua thêm (có pH <7), do đó chỉ thích hợp cho loại đất ít chua, hoặc đã được khử chua từ trước (dùng vôi). Việc bảo quản phân đạm amoni cần để nơi thoáng mát và tránh lẫn với các chất kiềm (vôi sống, vôi tôi…). Amoni nitrat có tỉ lệ N (35%), tuy nhiên nó dễ chảy nước và đóng cục, không thích hợp với điều kiện không khí có độ ẩm thường khá cao ở Việt Nam.

2- Phân đạm urê - (NH)2CO, là loại phân đạm tốt nhất hiện nay, có tỉ lệ % N rất cao (46%), không làm thay đổi độ axit – kiềm của đất do đó thích hợp với nhiều loại đất trồng khác nhau. Nhược điểm của ure là dễ chảy nước, tuy ít hơn so với muối nitrat, vì vậy phải bảo quản ở nơi khô ráo.

3- Phân đạm nitrát: Đó là các muối nitrat: Natri nitrát - NaNO3, canxi nitrát - Ca (NO3)2. Các muối này đều được chế từ axit nitric và cacbonat kim loại tương ứng. Phân đạm nitrat có dạng tinh thể to, dễ tan nhưng rất dễ chảy nước, khó bảo quản. Tỷ lệ % N thực tế lại thấp vì thường là lẫn nước. Phân đạm nitrat dùng thích hợp cho những vùng đất chua và mặn.

4- Phân lân tự nhiên: Có thể dùng trực tiếp bột quặng photphat Ca3(PO4)2 làm phân bón, đó là thứ rẻ tiền nhất. Tuy không tan trong nước nhưng tan được trong một số axit hữu cơ có sẵn trong đất, hoặc được tiết ra từ rễ một số loại cây. Vì vậy bột quặng photphat chỉ dùng được ở những vùng đất chua hoặc với một số loại cây nhất định. Về loại phân này ở nước ta sản xuất phổ biến dạng phân lân nung chảy. Phân lân nung chảy có dạng tinh thể nhỏ màu xanh, hơi vàng, trông như thuỷ tinh nên còn gọi là phân lân thuỷ tinh.

5- Supephotphat: Thông thường gọi là supe lân, dạng bột màu xám trắng hoặc sẫm, với thành phần chính là loại muối tan được, đó là Ca(H2PO4)2. Có hai loại supe lân đơn và supe lân kép. -Supephotphat đơn: Supephotphat đơn là hỗn hợp của Ca(H2PO4)2 và thạch cao - CaSO4. - Supephotphat kép: Trong thành phần của supephotphat kép không có lẫn thạch cao, do đó tỉ lệ P2O5 cao hơn, chuyên chở đỡ tốn kém hơn.

6- Amophot: Đó là một thứ phân bón phức hợp có cả nguyên tố nitơ và nguyên tố photpho.

7- Kali clorua - KCl: Là loại phân kali được dùng nhiều nhất, có dạng tinh thể nhỏ, màu đỏ hồng, vị rất mặn và rất dễ tan.

8- Kali sunphát - K2SO4: Khác với kali clorua ở chỗ kali sunphát có màu trắng.

* Trên thế giới có bao nhiêu người hiện sống ở nông thôn và tham gia vào sản xuất nông nghiệp. Hiện có bao nhiêu người thuộc diện đói nghèo?

(Ngô Đức Kiên, Văn Chấn, Yên Bái)

Một gia đình nghèo ở châu Phi. Ảnh: DW

Thế giới có khoảng 3 tỷ người sống ở nông thôn, trong đó có 417 triệu người thuộc các nước nông nghiệp (nông nghiệp chiếm 32% trong tăng trưởng GDP), 2 tỷ 220 triệu người thuộc các nước chuyển đổi (nông nghiệp chỉ chiếm bình quân 7% tốc độ tăng trưởng GDP) và 255 triệu người thuộc các nước đô thị hóa (nông nghiệp chỉ chiếm bình quân 5% tốc độ tăng trưởng GDP). Việt Nam nằm trong số các nước đang chuyển đổi.

Hiện nay có khoảng 880 triệu người sống dưới mức 1 USD một ngày và khoảng 2,1 tỷ người sống dưới mức 2 USD một ngày. Các nước có tỷ lệ dân số cao nhất dưới mức 2 USD/ngày là các nước sau đây: Nigiêria- 92,4%;Tandania- 89,9%; Cămpuchia- 89,8%; Ruanđa- 87,8%; Burunđi- 87,6%; Zămbia- 87,2%; Nigiê- 85,8%; Mađagasca- 85,1%; Cộng hòa Trung Phi- 84,0%; Bănglađét- 84,0%; Zimbabuê- 83,0%; Ấn Độ- 80,4%. Trong số các nước này thì tỷ lệ dân số sống dưới mức 1 USD/ngày là như sau: Nigiêria- 34,5%; Tandania- 20,7%; Cămpuchia- 27,2%; Ruanđa- 25,6%; Burunđi- 22,7%; Zămbia- 32,6%; Nigiê- 34,0%; Mađagasca- 27,9%;Cộng hòa Trung Phi- 38,1%; Bănglađét- 10,3%; Zimbabuê- 24,2%; Ấn Độ- 7,9%.

Từ khóa » đạm Nitrat Có Công Thức