CÔNG TRÌNH THU NƯỚC NGẦM GIẾNG KHOAN - Tài Liệu Text
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Giáo án - Bài giảng >>
- Cao đẳng - Đại học
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.86 KB, 13 trang )
CÔNG TRÌNH THU NƯỚC NGẦM GIẾNG KHOANI. Khái nhiệm giếng khoan- Giếng khoan là công trình thu nước ngầm mạch sâu. Khi bơm nước ra khỏi giếngvới một lưu lượng nào đó, mực nước trong giếng hạ dần. Độ sâu khoan giếng phụthuộc vào độ sâu tầng chứa nước- Giếng khoan là công trình mỏ hình trụ, có đường kính bé hơn nhiều lần so với chiềusâuII. Phạm vi áp dụngLà công trình thu nước mạch sâu. Độ sâu khoan giếng phụ thuộc vào độ sâu tầngchứa nước, thường nằm trong khoảng từ 20-200m, đôi khi có thể lớn hơn. Đường kínhgiếng 150-600m. Các giếng khoan tay cỡ nhỏ có đường kính từ 32-49mmIII. Phân loại:Có 4 loại giếng khoan thường dùng:• Giếng khoan hoàn chỉnh khai thác nước ngầm không áp, đáy giếng đượckhoan đến tầng cản nước đầu tiên• Giếng khoan không hoàn chỉnh khai thác nước ngầm không áp, đáy giếngnằm cao hơn tầng cản nước• Giếng khoan hoàn chỉnh khai thác nước ngầm có áp• Giếng khoan không hoàn chỉnh khai thác nước ngầm có ápIV. Sơ đồ cấu tạo:Một giếng khoan hoàn chỉnh bao gồm những bộ phận sau:• Ông vách bảo vệ (tram xi măng tại chỗ): để bảo vệ giếng khỏi bị ô nhiễm từmặt đất• Ống vách khai thác: để bảo vệ máy bơm, chống sụt lở giếng và tạo ống dẫnđể dẫn nước lên từ ống lọc. Ở phần này được chèn bằng sét viên sấy khô• Ống lọc: để thu nước từ tầng chứa vào trong giếng, cấu tạo là ống khoan lỗ,cắt khe, hoặc cuốn dây,…tùy thuộc cấu tạo tầng chưa nước• Ống lắng: là một đoạn ống thép đặc ở phía dưới ống lọc đáy được bịt kín đểchứa một phần bùn khoan còn dư sau khi thi công giếng và các vật liệu mịnlọt vào giếng trong quá trình khai thác• Sỏi chèn: để ngăn cát vào trong giếng trong quá trình khai thác, chèn bằngsỏi thạch anh tròn cạnh, trong phạm vi ống lọc• Máy bơm và các công trình phụ trên mặt đất1. Ống váchVật liệu ống vách phải đảm bảo thắng được độ kéo và độ nén sinh ra trong quá trìnhlắp đặt bơm phát triển giếng khoan và suốt thời gian vận hành. Độ kéo và độ nén của ốngvách phụ thuộc vào vật liệu làm ống, đường kính ống và chiều dày thành ống. Ống váchcó thể sử dụng các loại như sau:• Ống thép đen• Ống PVC• Ống vách Acrylonitrile- butadiene- styrene (ABC)• Ống vách thủy tinh sợiCác đặc điểm kỹ thuật của ống thép cần phải dựa trên đường kính trong của ống vìđường kính ngoài còn phụ thuộc vào độ dày của thành ống. Đường kình trong của ốngvách cần phải lớn hơn đường kính ngoài của bơm ít nhất là 50mm. Có thể chọn đườngkính của ống vách và bơm theo bảng 9.1 (SGK)Các ống có thể nối với nhau theo các phương pháp sau:• Ren ống và măng sông• Hàn nối ống• Nối ống bằng miệng bát có hàn phủCó thể dùng các thiết bị phụ để thiết kế và lắp đặt các giếng có hiệu suất thủy lựccao. Các chi tiết chính là:• Hướng tâm ống vách• Nối thuThiết bị hướng tâm ống vách làm cho tâm của ống vách thép hàn và ống lọc trùngnhauNối thu là các ống hình côn có các đường kính khác nhau. Để nâng cao hiệu suấtthủy lực, góc côn gần bằng 150 và chiều dài mối nối lớn hơn 10 lần đường kính ống2.Ống lọc của giếng khoan2.1.Các yêu cầu đối với ống lọc:• Có tỉ lệ diện tích lọc lớn• Ngăn không cho cát từ tầng chứa nước và sỏi chèn trôi lọt vào giếng• Tổn thất áp lực của dòng chảy vào giếng nhỏ• Đủ bền về cơ học• Đủ trống để làm công tác bảo dưỡng định kỳ• Chống lại sự ăn mòn và bám cặn2.2. Khi thiết kế ống lọc cần quan tấm đến các vấn đề sau:• Chiều dài công tác của ống lọc • Đường kính ống lọc• Kích cỡ và hình dạng của khe thu nước• Lưu lượng nước cần thu• Vấn đề ăn mòn và bám cặn2.3. Phân loại:Theo cấu tạo, ống lọc có thể phân ra làm các loại sau:• Ống khoan lỗLà các ống gang, thép hoặc ống thép không rỉ được khoan lỗ. Đường kính lỗ từ 10-25mm. Ống thép, tỉ lệ diện tích lọc 35%, ống gang 25%. Ống có thể gồm 1 đoạn hoặcnhiều đoạn nối lại với nhau• Ống cắt khe:Nhóm ống lọc kiểu này bao gồm các loại:- Ống khe dọc: được chế tạo từ các ống thép, cắt khe hình chữ nhật, gia công trêncác máy khía. Chiều dài khe từ 20- 200mm, chiều rộng 2,5- 15mm. Loại ống này có tổngdiện tích khe trống không lớn nhưng tổn thất thủy lực lại tương đối lớn - Ống lọc có gờ nổi: được chế tạo từ các tấm thép được dập để đục khe tạo nên gờnổi của từng khe trống, sau đó hàn lại. Các khe trống đục theo hàng dọc. Loại ống lọc nàycó tổng diện tích các khe lớn nhưng có độ bền không cao- Ống lọc có khe cửa sổ: loại ống lọc này, các khe có kích thước nhỏ, sắp xếp theohàng ngang. Ống có tổng diện tích khe trống lớn, độ bền cơ học cao• Ống lọc cuốn dâyLà loại ống khoan lỗ hoặc cắt khe, mặt ngoài được cuốn dây liên tục bằng dây đồnghoặc thép không rỉ. Dây cuốn có tiết diện tròn (d = 1- 2.5mm)hoặc tiết diện hình nêm,cuốn đỉnh nêm quay vào trong. Khoảng cách giữa các vòng dây từ 1-2.5mm. Giữa lớpdây và cốt ống có đặt các dây thép d = 1-2.5mm dọc theo chiều dài ống và cách nhau từ40- 50mm• Ống lọc bọc lưới: Là các ống khoan lỗ hoặc khe dọc bọc lưới, tấm lưới được khâu lại ở chỗ nối. Giữatấm lưới và cốt ống có các dây thép hoặc dây đồng đường kính 4- 6mm quấn vòng quanhống cốt kiểu lò xo, vòng này cách vòng kia 15- 30mm. Tấm lưới đucợ đan bằng dây đồnghoặc dây thép không rỉ. Đường kính dây đan lưới 0.25 – 1mm. Kích thước mắt lưới a*a =1*1 – 3*32.4.Phạm vi ứng dụng:Loại ống lọc được lựa chọn phù hợp với cấu tạo của tầng chứa nước: Nham thạch cứng, ổn định, khe nứt bé, không đùn cát: không cần đặt ống lọc Nham thạch nửa cứng, không ổn định; đá dăm cuội sỏi cỡ hạt từ 10 – 50 mmchiếm trên 50% khối lượng, có thể dùng các loại ống lọc sau:• Ống khoan lỗ, đường kính lỗ 10 - 25mm • Ống khe lọc, kích thước khe a* b = 150 – 250 * 10 - 15 mm• Ống khung xương, kích thước khe 200 * 12 mmSỏi, đá dăm, cát to có cỡ hạt từ 1-10 mm. Các hạt có kích thước từ 1 – 5mm chiếmtrên 50% khối lượng dùng 1 trong các loại ống sau:• Ống khoan lỗ hoặc khe dọc quấn dây• ống khe dọc cuốn dây, kích thước khe 50 – 200* 2.5 – 5mm• Ống lọc có gờ nổi hoặc khe cửa sổ• Cát thô cỡ hạt 1 – 2mm chiếm trên 50% khối lượng dùng 1 trong các loại ốnglọc sau:• Ống khoan lỗ hoặc khe dọc quấn dây bọc lưới, mắt lưới 1* 1 – 2* 2• Ống khung xương cuốn dây, khoảng cách giữa các vòng dây từ 1 – 1.5mm• Cát trung với độ lớn 0.25 – 0.5mm chiếm trên 50% khối lượng: dùng ống lọcbọc vài lớp sỏi• Cát mịn có cỡ hạt từ 0.1 – 0.25mm chiếm trên 50% khối lượng: dùng ống lọcbọc 2 lớp sỏi2.5. Tính toán ống lọc: Chọn kiểu loại ống lọc: chọn kiểu loại ống lọc tùy thuộc vào cấu tạo tầng chưanước Xác định kích thước ống lọc:Lưu lượng giếng được xác định bằng công thứcQ = πDLVTrong đó:D – đường kính ống lọc, mL – chiều dài công tác của ống lọc, mV – vận tốc nước chảy qua ống lọc vào giếngV = 60 Với K là hệ số thấm của tầng chứa nước, m/ngHệ số thấm K được xác định bằng thực nghiệm. Khi tính toán sơ bộ có thể lấy theobảng 9.2 (SGK)Khi tính toán thường chọn trước chiều dài công tác của ống lọc và xác định đườngkính ống theo công thức:D = Trong đó: Q – lưu lượng thiết kế của giếng khoan, m3/ngL – chiều dài công tác của ống lọc, mV – vận tốc nước chảy qua ống lọc, m/ngDựa vào các giá trị đã tính, chọn đường kính ống lọc theo tiêu chuẩnV. Tính toán thiết kế giếng khoan làm việc riêng lẻ1. Giếng khoan hoàn chỉnh thu nước có ápTrước khi tiến hành bơm nước, mực nước trong giếng là mực nước tĩnh, ngang bằngvới mặt phẳng áp lực a-a. Gọi độ sâu mực nước tĩnh tính đến đáy cách thủy là HBơm làm việc, bơm ra khỏi giếng một lưu lượng Q. Mức nước trong giếng giảmdần. Nước từ tầng chứa bắt đầu chảy vào trong giếng. Lúc đó, trong tầng chứa nước bắtđầu có sự phân bố lại áp lực nước ngầm. Phần xung quanh giếng có sự giảm áp lực, tạothành mặt đẳng áp có dạng hình phễu, gọi là mặt cong ảnh hưởng. Cắt mặt ảnh hưởngbằng một mặt phẳng vuông góc với mặt đẳng áp và đi qua tâm giếng được đường congảnh hưởng ab. Khoảng cách từ điểm bắt đầu có sự thay đổi áp lực đến tâm giếng gọi làbán kính ảnh hưởng, ký hiệu là RMực nước trong giếng khi bơm làm việc gọi là mực nước động (MNĐ). Hiệu sốgiữa mực nước tĩnh (MNT) và mực nước động gọi là độ hạ mực nước trong giếng khibơm trên hình 9 – 15 ký hiệu là S. Đây là một đại lượng rất quan trọng khi tính toángiếng khoan. Nếu độ hạ mực nước tính ra- Nhỏ quá là chưa sử dụng hết khả năng cung cấp của tầng chứa nước- Lớn quá sẽ làm tăng áp lực toàn phần của máy bơm, do đó làm tăng chi phí quảnlýNếu lớn quá mức là đã sử dụng quá khả năng cung cấp của tầng chứa nước. trườnghợp này, giếng thường làm việc không ổn định. Khi đó cần tăng số lượng giếng lênKhi bơm làm việc, nếu lưu lượng bơm đi bằng lưu lượng nước từ tầng chứa chảyvào giếng, mực nước động trong giếng sẽ không thay đổi. Chuyển động của nước ngầmvào giếng khi đó là chuyển động ổn định. Độ hạ mực nước S không thay đổi và lưu lượngkhai thác cũng không thay đổi theo thời gian khai thácTrường hợp ngược lại là chuyển động không ổn định lưu lượng hoặc độ hạ mựcnước trong giếng thay đổi theo thời gian khai thácViệc tính toán giếng khoan ở đây là xác lập mối quan hệ giữa lưu lượng, độ hạ mựcnước, bán kính ống lọc với các đặc trưng của tầng chưa nước1.1. Trường hợp chuyển động ổn địnhLưu lượng giếng xác định theo công thức ĐuypuyQ = KωI Trong đó:K – hệ số thấm của tầng nướcDiện tích giới hạn phần thu nước vào giếng. Với giếng khoan hoàn chỉnh thu nướccó áp diện tích này bằng diện tích xung quanh của hình trụ, chiều cao bằng chiều dàytầng chưa nước m và bán kính x nào đóω = 2πxmI – gradian áp lực1.2. Trường hợp chuyển động không ổn địnhKhi không có sự cân bằng giữa lưu lượng bơm đi và lưu lượng chảy vào giếng,giếng khoan sẽ làm việc không ổn định. Trường hợp này có thể sẽ xảy ra một trong haikhả năngNếu bơm ra với lưu lượng không đổi thì độ hạ mực nước trong giếng sẽ thay đổitheo thời gian khai thác và được xác định theo công thức là hàm số mũ tích phân, giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị của đối số λλ = Vớit – thời gian khai thác nước (ngày)r – bán kính ống lọc (m)a – hệ số truyền áp. Nó đặc trưng cho tốc độ phân bố lại áp lực nước ngầm khi chuyểnđộng của nước ngầm vào giếng là không ổn địnha= µ là hệ số phóng thích nước hay còn gọi là hệ số nhả nước đàn hồiNếu giữ độ hạ mực nước không đổi theo thời gian khai thác thì lưu lượng bơm sẽphải thay đổi và được xác định theo công thức:Q = Trong trường hợp thời gian khai thác nước rất lớn (khi λ ≤ 0.1) thì có thể sử dụngcông thức của chuyển động ổn định để tính toán cho chuyển động không ổn định. Nhưngở đây, bán kính ảnh hưởng R không phải là một đại lượng cố định mà nó tăng dần theothời gian khai thác và tính theo công thứcR = 1.52. Giếng không hoàn chỉnh thu nước có áp:Nước ngầm có áp chảy vào giếng không hoàn chỉnh với sức cản lớn hơn so vớigiếng hoàn chỉnh. Nếu cùng làm việc ở điều kiện thủy văn giống nhau và cùng thu mộtlưu lượng như nhau thì độ hạ mực nước trong giếng không hoàn chỉnh sẽ lớn hơn so vớigiếng hoàn chỉnhSk = S + ∆S1Trong đó:Sk – độ hạ mực nước trong giếng không hoàn chỉnh S – độ hạ mực nước trong giếng hoàn chỉnh∆S1 – độ hạ mực nước trong giếng do tính không hoàn chỉnh của giếng gây raGiá trị ∆S1 được xác định theo công thức:∆S1 = 0.16 Với ξ = 2.3 ( - 1) lg VớiL – chiều dài công tác của ống lọcA – hàm số; giá trị của nó được tra theo đồ thị hình 9.17 theo tỉ số L/m3. Giếng khoan hoàn chỉnh thu nước không áp:Mực nước ngầm trong tầng chứa nước A- A. Khi bơm chưa làm việc, mực nước tĩnhtrong giếng, coi như ngang bằng với mức A-A. Khi bơm nước ra khỏi giếng với lưulượng Q, mực nước trong giếng hạ dần xuống. Nước ngầm từ tầng chưa nước chảy vàotrong giếng. Mực nước ở xung quanh giếng cũng hạ dần xuống tạo thành phễu hạ mựcnước. Mặt tự do của phễu hạ mực nước này cũng gọi là mặt cong ảnh hưởng. Mực nướcB-B gọi là mực nước động. Độ sâu mực nước động tính đến đáy cách thủy là h0. ĐườngA-B gọi là đường cong ảnh hưởng3.1. Trường hợp chuyển động ổn địnhLưu lượng giếng được xác định theo công thức ĐuypuyQ = ωVTrong đóω -Diện tích giới hạn phần thu nước vào giếng. Diện tích này bằng diện tích xung quanh của I hình trụ bán kính x, chiều cao y nào đóω= 2xyπchiều cao y này là độ sâu mực nước ngầm phía ngoài giếngV- vận tốc trung bình của dòng thấm chảy đến giếngV = KIK- hệ số thấm của tầng chưa nướcI- Độ dốc thủy lực3.2. Trường hợp chuyển động không ổn địnhNếu giếng khoan được khai thác với lưu lượng không đổi thì độ hạ mực nước trong giếng khi bơm được xác định theo công thứcS0 = H0 – Nếu giữ cho độ hạ mực nước không đổi theo thời gian khai thác nước thì lưu lượng bơm được xác định theo công thức:Q = Ei(- λ) là hàm số mũ tích phân, đối số λ = Giá trị của Ei(- λ) tra theo bảng 9.3Nếu thời gian khai thác nước rất lớn, có thể sử dụng công thức của chuyển động ổn định ở trên để tính toán cho trường hợp chuyển động không ổn định nhưng bán kính ảnh hưởng R xác định theo công thức R = 1.5 với:Với:K – hệ số thấm của tầng chưa nước (m/ng)hTB- chiều dày trung bình của tầng chưa nước trong thời gian khai thác (m)µ - hệ số phóng thích nước4. Giếng không hoàn chỉnh thu nước không áp:Tương tự như trường hợp giếng có áp, khi giếng khoan không hoàn chỉnh làm việc trong tầng chứa nước không áp, độ hạ mực nước trong giếng cũng tăng thêm một lượng ∆S0 do tính không hoàn chỉnh của giếng gây nên. ∆S0 được tính theo công thức:∆S0K = h0 - ở đây:H0 – độ sâu mực nước tĩnh tính đến đáy cách thủy của tầng chứa nước trước khi bơmS0 – độ hạ mực nước trong giếng hoàn chỉnh xác định theo công thức 9-23 và 9-22 ứng với chuyển động ổn định và không ổn địnhξ – hàm số không thứ nguyên. Giá trị của nó được xác định theo công thức 9-17. Trị số Atrong công thức tra theo đồ thị 9-17 với:= Lt – chiều dài phần thu nước thực tế của giếngSK0 – độ hạ mực nước thực tế trong giếng khoan không hoàn chỉnh không áp:SK0= S0 + ∆SK0VI. Tính toán một số thong số cơ bản của giếng khoan1. Bán kính ảnh hưởngTrong điều kiện có thể, nên có các lỗ khoan thăm dò và tiến hành bơm thí nghiệm. Lúc đó bán kính ảnh hưởng R có thể xác định một cách tương đối đúng theo số liệu của giếng thí nghiệm hoặc giếng khai thác trong điều kiện địa chất thủy văn tương tự với giếng thiết kế theo công thức:?Trong đó:R, r, s – bán kính ảnh hưởng, bán kính ống lọc, độ hạ mực nước của giếng thiết kếRT, rT, sT – bán kính ảnh hưởng, bán kính ống lọc, độ hạ mực nước của giếng thí nghiệm hoặc giếng đang khai thácViệc tính toán theo công thức trên gặp một khó khăn là giếng thiết kế còn nhiều thông số chưa được xác định nên phải tính toán theo phương pháp thử dần để có phương án tốt nhất.Ngoài ra bán kính ảnh hưởng cũng có thể xác định theo công thức thực nghiệm:- Trong chuyển động ổn định:R = 10SS – độ hạ mực nước trong giếng khi bơm, mK – hệ số thấm của tầng chứa nước, m/ng- Trong chuyển động không ổn định:R = 1.5a- Hệ số truyền áp, /ngt- thời gian khai thác nước, n2. Độ hạ mực nước giới hạnKhi thiết kế và quản lý giếng khoan nhất thiết phải đảm bảo điều kiệnS ≤ SghS- độ hạ mực nước của giếng thiết kếSgh- độ hạ mực nước giới hạn của giếng thiết kế- Với giếng khai thác nước ngầm có áp:Sgh = H – (0.3÷ 0.5)m - ∆S - ∆Hb- Với giếng không áp:Sgh = (0.5 ÷0.7)H - ∆S - ∆HbH – chiều sâu mực nước tĩnh tính đến đáy cách thủy khi chưa bơmm- chiều dày tầng chưa nước có áp∆S- tổn thất mực nước qua ống lọc∆Hb- độ sâu đặt bơm dưới mực nước động. Độ sâu này có thể lấy từ 2 ÷ 5m3. Mối quan hệ giữa lưu lượng, độ hạ mực nước và lưu lượng riêng của giếng- Trường hợp nước ngầm có áp: Mối quan hệ Q = f(S) gần như là bậc nhất. Trường hợp này, tỉ lệ giữa lưu lượng và độ hạ mực nước là một đại lượng không đổi hoặc gần như không đổi Như vậy q chính là lưu lượng tính bình quân trên một đơn vị chiều sâu hạ mực nướcq được gọi là lưu lượng riêng hay lưu lượng đơn vị của giếng.- Trường hợp nước ngầm không áp: Trong tầng chứa nước không áp, khi độ hạ mực nước càng tăng thì chiều dày lớp nước chảy vào giếng càng giảm. Vì vậy lưu lượng thu được cũng giảm đi, nghĩa là độ hạ mực nước S tăng nhanh hơn so với độ tăng lưu lượng Q và lưu lượng đơn vị trong trường hợp này là một đại lượng không đổi. Độ hạ mực nước càngtăng thì lưu lượng riêng càng giảm. Mối quan hệ Q = f(S) là một đường cong. Trong thựctế tầng chứa nước được cấu tạo bởi các phần tử đất, cát, cuội sỏi có hình dạng và kích thước rất khác nhau nên hình dạng của các lỗ hổng mà dòng thấm chuyển động qua cũng muôn hình muôn vẻ. Khi bơm nước, các loại tổn thất thủy lực xuất hiện cả trong và ngoàigiếng đều tương đối lớn. Với cả tầng chứa nước có áp và không áp, mối quan hệ Q = f(S)luôn luôn khác với lý thuyết. Vì vậy khi tính toán ngưới ta thường sử dụng các công thức thực nghiệmCông thức được sử dụng rộng rãi:α, β- các hệ số được xác định theo số liệu bơm thi nghiệmMối quan hệ giữa S và Q có thể đưa được về dạng bậc nhất: Trong một số trường hợp kết quả tính toán sẽ hợp lý hơn khi sử dụng công thức:Với p, m là các hệ số được xác định bằng các số liệu thí nghiệm. Các tính toán tương tự đối với hệ số α và β ở trên.Ngoài ra cũng có thể sử dụng công thức thực nghiệm của M.E. AntopskiVới a, b là các hệ số được xác định dựa vào các số liệu bơm thí nghiệm như hau trường hợp trên.VI.Trình tự thiết kế giếng khoan:Trình tự thiết kế giếng khoan gồm các bước sau:• Dựa vào tài liệu khoan thăm dò, xây dựng mặt cắt địa chất với đầy đủ các sốliệu về địa chất và địa chất thủy văn như: cấu tạo địa chất và các đặc trưngcủa lớp đất đá khoan qua, chiều dày và hệ số thấm của tầng chứa nước,nguồn bổ cập…• Lựa chọn tầng chứa nước và xác định độ sâu khoan giếng• Dựa vào lưu lượng yêu cầu, sơ bộ chọn số lượng giếng, sơ đồ bố trí giếng vàkhoảng cách giữa các giếng, lưu lượng thiết kế của mỗi giếng• Tính toán ống lọc: bao gồm chọn kiểu loại và xác định chiều dài, đường kínhống• Xác định khả năng cung cấp nước của giếng bằng cách chọn trước lưu lượngrồi cần kiểm tra lại độ hạ mực nước trong giếng khi bơm• Xác định đường kính ống vách• Thiết kế phần cách li và bảo vệVII. Quản lý và vận hành giếng khoan• Giếng khoan có thể sử dụng bơm lắt tay hay bơm điện để bơm hút nước.• Sân giếng được láng xi măng, có rãnh thoát nước sinh hoạt ra xa khỏi giếng tốithiểu 10m.• Miệng giếng cao cách nền giếng tối thiểu 0,3m để chống nước chảy tràng vàogiếng, nếu lắp bơm điện miệng giếng phải có nắp đậy, nếu lắp bơm tay thì phải đổtrụ bê tông xi măng bao quanh cột trụ giếng.• Khi sử dụng bơm điện thì phải mắt dây tiếp đất để chống điện rò rỉ, máy bơm phảicó hộp che đậy bảo quản máy bơm tránh nắng mưa.• Vào mùa khô hạn cột nước hạ thấp, bơm thông thường không thể bơm nước đượcthì dùng máy bơm hút sâu để bơm nước.• Khi bơm nước, nguồn nước giếng không cấp kịp thì bơm chia ra nhiều lần để nướcphục hồi, hoặc lắp van điều chỉnh lưu lượng ở đầu bơm vòi nước chảy ra, điềuchỉnh sao cho phù hợp lượng nước khai thác đến khi nước chảy ổng định.• Khi có lũ phải tháo máy bơm bảo quản, thu hồi đường dây điện, bịt kín miệnggiếng. Nếu giếng để ngập lụt, sau cơn lũ phải bơm cảo nước giếng với thời gianliên tục ít nhất 4 giờ thấy nước trong, không màu, không mùi vị lạ mới đưa vào sửdụng.• Nên xét nghiệm nước về vi sinh, về khoáng trước khi sử dụng.• Nếu nước nhiễm sắt ( phèn) thì dùng bể xử lý sắt để lọc.• Luôn giữ gìn vệ sinh sạch sẽ khu vực giếng.• Trong trường hợp giếng bỏ không dùng thì phải bịt kín miệng giếng hoặc nhổgiếng và lấp hố giếng bằng đất sét, bùn tránh nước chảy vào hố ngây ô nhiễmnguồn nước.
Tài liệu liên quan
- Nguồn nước và công trình thu nước
- 21
- 1
- 6
- Tài liệu NGUỒN NƯỚC VÀ CÔNG TRÌNH THU NƯỚC docx
- 6
- 809
- 12
- Tài liệu Phương tiện và công trình thu nước doc
- 14
- 662
- 2
- Tài liệu Phương tiện và công trình trữ nước pdf
- 9
- 283
- 0
- Chuong 2 nguồn nước công trình thu và trạm bơm
- 30
- 4
- 25
- CẤP THOÁT NƯỚC - CHƯƠNG 2 NGUỒN NƯỚC & CÔNG TRÌNH THU NƯỚC ppt
- 10
- 823
- 15
- CÔNG TRÌNH THU NƯỚC NGẦM GIẾNG KHOAN
- 13
- 6
- 136
- Đồ án môn học: Thiết kế Công trình thu nước ngầm - Trạm bơm cấp 1
- 17
- 2
- 112
- Công văn khảo sát XD giếng khoan, nhà vệ sinh
- 2
- 380
- 0
- Kỹ thuật xử lý nước ngầm ( giếng khoan) potx
- 8
- 470
- 1
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(36.39 KB - 13 trang) - CÔNG TRÌNH THU NƯỚC NGẦM GIẾNG KHOAN Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Giếng Khoan Hoàn Chỉnh Là Gì
-
Một Số điều Cần Biết Về Giếng Khoan - Hải Thu
-
Giếng Khoan Là Gì? - LaGi.Wiki
-
Giếng Khoan Hoàn Chính Là Gì
-
Giếng Khoan Là Gì? Cấu Tạo Và Chức Năng Hoạt động
-
Giếng Khoan Khai Thác Nước Ngầm Là Gì?
-
Giếng Khoan Là Gì? Cấu Tạo Giếng Khoan Như Thế Nào?
-
Hướng Dẫn Sử Dụng Giếng Khoan - Gọi Thợ 24/7
-
Khoan Giếng Là Gì? Quy Trình Như Thế Nào? Tìm Hiểu Về Khoan Giếng
-
Giếng Khoan – Wikipedia Tiếng Việt
-
Khoan Giếng – đo Tầng địa Chất
-
CẤU TẠO GIẾNG KHOAN - CHẤT LƯỢNG TỐT NHẤT
-
Tổng Quan Về Máy Bơm Chìm Giếng Khoan
-
Hướng Dẫn Lắp Máy Bơm Giếng Khoan Hoàn Chỉnh
-
Sơ đồ, Bản Vẽ Và Kỹ Thuật Bể Lọc Nước Giếng Khoan đơn Giản - Wepar