Công Ty Tài Chính Là Gì? Đặc điểm, Vai Trò Của Công Ty Tài Chính?
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- 1. Công ty tài chính là gì?
- 2. Đặc điểm của công ty tài chính
- 2.1 2.1. Mức vốn pháp định của công ty tài chính
- 2.2 2.2. Phân loại công ty tài chính
- 2.3 2.3. Hoạt động của công ty tài chính
- 3. Vai trò của công ty tài chính
1. Công ty tài chính là gì?
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, công ty tài chính là một trong những loại hình của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trong đó thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng.
2. Đặc điểm của công ty tài chính
2.1. Mức vốn pháp định của công ty tài chính
Vốn pháp định được hiểu là mức vốn tối thiểu do pháp luật quy định cần phải có để thành lập doanh nghiệp. Đối với công ty tài chính, mức vốn pháp định áp dụng với loại hình doanh nghiệp này theo quy định tại khoản 5 điều 2 Nghị định 86/2019/NĐ-CP là 500 tỷ đồng.
2.2. Phân loại công ty tài chính
Dựa trên vai trò, chức năng của công ty tài chính, pháp luật hiện hành quy định công ty tài chính gồm những loại hình sau, theo điều 3 Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính:
“1. Công ty tài chính tổng hợp là công ty tài chính được thực hiện các hoạt động quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và Nghị định này.
2. Công ty tài chính chuyên ngành gồm công ty tài chính bao thanh toán, công ty tài chính tín dụng tiêu dùng, công ty cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).
3. Công ty tài chính bao thanh toán là công ty tài chính chuyên ngành, hoạt động chính trong lĩnh vực bao thanh toán theo quy định của Nghị định này.
4. Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng là công ty tài chính chuyên ngành, hoạt động chính trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng theo quy định của Nghị định này.
5. Công ty cho thuê tài chính là công ty tài chính chuyên ngành, hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định này. Dư nợ cho thuê tài chính phải chiếm tối thiểu 70% tổng dư nợ cấp tín dụng.”
2.3. Hoạt động của công ty tài chính
Dưới góc độ pháp lý, hoạt động của công ty tài chính bao gồm 02 phạm vi chủ yếu là hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác. Vấn đề này được quy định cụ thể tại Luật các tổ chức tín dụng 2010 và Nghị định 39/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 16/2019/NĐ-CP.
Đối với hoạt động ngân hàng, công ty tài chính được thực hiện các lĩnh vực sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức.
- Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài.
- Vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.
- Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng.
- Bảo lãnh ngân hàng.
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;
- Bao thanh toán.
- Phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê tài chính.
- Các hình thức cấp tín dụng khác được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Đối với các hoạt động kinh doanh khác, công ty tài chính được thực hiện những lĩnh vực bao gồm:
- Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước hoặc mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngoài ra, công ty tài chính được phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở tài khoản tại ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
- Góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư.
- Thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý nợ và khai thác tài sản sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
- Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động đầu tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh, cấp tín dụng được phép; ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng thực hiện cấp tín dụng. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân và ủy thác vốn cho các tổ chức tín dụng cấp tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định tại Điều 104 của Luật này.
- Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
- Bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
- Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
- Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư.
- Cung ứng dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản của khách hàng.
3. Vai trò của công ty tài chính
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo vốn cho nền kinh tế. Nó cho phép sử dụng triệt để các nguồn vốn mà các công ty này đang nắm giữ. Đồng thời nó còn huy động thêm một lượng vốn quan trọng trong nền kinh tế vào quá trình lưu thông hàng hoá, dịch vụ của nền kinh tế, cùng với các định chế khác hoạt động kinh doanh tiền tệ của các định chế phi tài chính này làm phong phú thêm thị trường tài chính, làm sôi động thị trường tài chính tạo ra nguồn vốn lớn làm cho các doanh nghiệp để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
- Thúc đẩy hoạt động các ngân hàng thương mại mở rộng và hiện đại hoá hệ thống ngân hàng. Khi có nhiều định chế khác cùng hoạt động kinh doanh tiền tệ, hệ thống ngân hàng thương mại sẽ mở rộng các dịch vụ thanh toán cho các định chế đó (vì đây là hoạt động độc quyền của ngân hàng thương mại). Cũng như cho các chủ thể khác đặc biệt là tổ chức thanh toán cho cá nhân, hoạt động thanh toán phát triển là điều kiện tiền đề để hiện đại hoá hệ thống ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cũng sẽ trở lại với hoạt động truyền thống của nó là cấp tín dụng ngắn hạn bằng các nguồn vốn rẻ nhất, nguồn vốn từ tổ chức thanh toán cho nền kinh tế, ở đó ngân hàng thương mại sẽ là chủ thể có vị trí hàng đầu trong chiết khấu các giấy tờ có giá.
- Tạo điều kiện cho việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương: Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ông luôn hướng về việc làm thế nào tạo ra một thị trường tiền tệ hoàn hảo hơn, trong đó có nhiều chủ thể cung ứng vốn cho nền kinh tế trên cơ sở khai thác các nguồn vốn có sẵn trong nền kinh tế, để cuối cùng có được một chính sách lãi suất hợp lý nhất.
- Đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu về vốn với chi phí thấp nhất.
- Khai thác được mọi nguồn vốn phục vụ cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Từ khóa » Các Loại Hình Công Ty Tài Chính
-
Công Ty Tài Chính Là Gì? Theo Quy định Pháp Luật Mới Nhất - Phamlaw
-
Công Ty Tài Chính Là Gì ? Quy định Pháp Luật Về Công Ty Tài Chính
-
Công Ty Tài Chính Là Gì? Đặc điểm Của Công Ty Tài Chính
-
Công Ty Tài Chính Là Gì? Đặc điểm Và Các Hoạt động Chính Của Công ...
-
Ngân Hàng Và Công Ty Tài Chính Khác Nhau Như Thế Nào? - LuatVietnam
-
Công Ty Tài Chính Là Gì ? Đặc điểm Công Ty Tài Chính Tại Việt Nam
-
Công Ty Tài Chính - Ngân Hàng Nhà Nước
-
Tổ Chức Tín Dụng Là Gì? Các Loại Hình Tổ Chức Tín Dụng Hiện Nay
-
Các Loại Hình Doanh Nghiệp Phổ Biến Hiện Nay - Luật Việt An
-
Các Loại Hình Doanh Nghiệp Hợp Pháp ở Việt Nam
-
Các Loại Hình Doanh Nghiệp ở Việt Nam - Tư Vấn Pháp Luật Doanh ...
-
Công Ty Tài Chính Là Gì? - Ngân Hàng Pháp Luật
-
Sự Khác Nhau Cơ Bản Giữa Công Ty Tài Chính Và Ngân Hàng Như Thế Nào