Công Văn Hướng Dẫn Thực Hiện Hệ Thống Mục Lục NSNN

Turn on more accessible mode Turn off more accessible mode
  • Đăng nhập
  • English
Bộ tư pháp
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Sơ đồ cổng
  • Thư điện tử
  • Thông tin điều hành
  • Thủ tục hành chính
  • Văn bản điều hành
  • Hướng dẫn nghiệp vụ
  • Hỏi đáp pháp luật
  • Thông cáo báo chí
  • Dịch vụ công trực tuyến
  • Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
  • Biểu mẫu điện tử
  • Đấu thầu mua sắm công
  • Chương trình, đề tài khoa học
  • Số liệu thống kê
  • Phản ánh kiến nghị
  • Chuyên Mục
    • Chỉ đạo điều hành
    • Văn bản chính sách mới
    • Hoạt động của lãnh đạo bộ
    • Hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ
    • Hoạt động của tư pháp địa phương
    • Hoạt động của đảng - đoàn thể
    • Nghiên cứu trao đổi
    • Thông tin khác
  • Chỉ đạo điều hành
  • Văn bản chính sách mới
  • Hoạt động của lãnh đạo Bộ
  • Hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ
  • Hoạt động của tư pháp địa phương
  • Hoạt động của Đảng - đoàn thể
  • Nghiên cứu trao đổi
  • Thông tin khác
  • Hình ảnh
  • Video
Hạn chế rủi ro pháp lý trong quản lý doanh nghiệp Những điểm mới của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 Những điểm mới cơ bản của luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 Bảo đảm sự gắn kết giữa công tác xây dựng với thi hành pháp luật Khẩn trương ban hành các văn bản quy định chi tiết các luật mới Quán triệt, triển khai thi hành các luật, nghị quyết được thông qua tại Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá XV Ưu tiên áp dụng Luật Thủ đô 2024 trong hệ thống pháp luật Quy định miễn thi môn Ngoại ngữ, môn Ngữ văn trong xét công nhận tốt nghiệp THPT Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai Hội nghị Kiểm điểm tập thể Ban Cán sự Đảng và cá nhân thành viên Ban Cán sự Đảng năm 2024 prev2 next2 Xem tất cả
  • Tổng kết Dự án “Thí điểm thiết lập Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch”
  • Đoàn công tác Bộ Tư pháp thăm hỏi, động viên và tặng quà cho bà con nhân dân vùng lũ huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh
  • Nỗ lực rút ngắn thời gian soạn thảo và ban hành các văn bản hướng dẫn luật
  • Quy định của Bộ luật Hình sự về vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng
  • Hòa giải viên giỏi
  • Bản tin Tư pháp tháng 8/2023: Thủ tướng nhấn mạnh 08 nội dung cần lưu ý để bảo đảm tiến độ, nâng cao chất lượng xây dựng thể chế
  • 75 năm phát triển thi hành án dân sự tỉnh
  • 70 năm Ngành Tư pháp: vinh quang một chặng đường
  • Lễ Công bố Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
  • Bộ trưởng Hà Hùng Cường trả lời chất vấn tại Ủy ban Thường vụ Quốc hội
  • Hội thi tìm hiểu chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020
  • Thứ trưởng Lê Hồng Sơn trả lời phỏng vấn về Cải cách thủ tục hành chính năm 2012
  • Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối thoại trực tuyến với nhân dân
Xem tất cả Liên kết website Chỉ đạo điều hành Công văn hướng dẫn thực hiện Hệ thống mục lục NSNNNgày 21/12/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 324/2016/TT-BTC quy định Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước thay thế cho Hệ thống Mục lục ngân sách ban hành kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi bổ sung. Theo đó, Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước có nhiều thay đổi, Bộ hướng dẫn các đơn vị để thực hiện Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước như sau:I. Về hiệu lực thực hiện 1. Đối với ngân sách năm 2017 Thực hiện theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành hệ thống Mục lục NSNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Do dự toán Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp quyết định theo lĩnh vực chi quy định tại Luật NSNN số 83/2015/QH13, nên việc chuyển đổi mã số hạch toán ngành, lĩnh vực đầu tư theo Quyết định 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 sang danh mục mã số nhiệm vụ chi áp dụng riêng cho năm ngân sách 2017 được thực hiện theo Bảng chuyển đổi số 01/BCĐ kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định Hệ thống Mục lục NSNN. 2. Từ ngân sách năm 2018 Thực hiện theo các quy định của Thông tư số 324/2016/TT-BTC, không thực hiện hạch toán mã nhiệm vụ chi theo Bảng chuyển đổi số 01/BCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC. Việc chuyển đổi mã số hạch toán ngành, lĩnh vực đầu tư theo Quyết định 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 sang danh mục mã số Loại, Khoản được thực hiện theo Bảng chuyển đổi số 02/BCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC. Việc quyết định, phân bổ, giao, hạch toán dự toán của từng lĩnh vực chi NSNN theo loại, khoản thực hiện theo Bảng chuyển đổi từ công năng chính của dự án đầu tư theo ngành, lĩnh vực đầu tư công theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg và lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 sang danh mục mã số Loại, Khoản theo Thông tư này áp dụng từ ngân sách năm 2018 quy định tại Bảng chuyển đổi số 02/BCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC. II. Mã Chương 1. Mã chương của Bộ Tư pháp Mã chương của Bộ Tư pháp là 014 (không thay đổi). 2. Mã chương một số khoản thu, nộp khác - Đối với các khoản thu NSNN do cơ quan thuế, cơ quan hải quan quản lý, mã chương được xác định là mã của đơn vị chủ quản của đơn vị có nghĩa vụ hoặc trách nhiệm quản lý, nộp NSNN; các khoản nợ đọng khi chia tách, sáp nhập, đơn vị nào nộp thì hạch toán vào chương của đơn vị đó; đối với các khoản thu phạt, tịch thu (trừ các khoản phạt, tịch thu của cơ quan thuế, hải quan ra quyết định), hạch toán số thu theo chương của cơ quan ra quyết định xử phạt, tịch thu; các khoản thuế chậm nộp hạch toán theo chương của đơn vị nộp thuế. Trường hợp các khoản thu phạt, tịch thu thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan trung ương đóng trên địa bàn địa phương nhưng vượt thẩm quyền quyết định của cơ quan trung ương thì hạch toán thu theo chương của cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phạt, tịch thu. - Đối với các khoản chi thuộc dự toán NSNN được giao, mã chương được xác định là mã của cơ quan chủ quản của đơn vị, chủ dự án đầu tư. - Đối với các khoản phí, lệ phí, hạch toán số thu theo Chương của các đơn vị, cơ quan được giao thu, nộp phí, lệ phí vào NSNN (gọi tắt là đơn vị thu phí), không hạch toán theo chương của đơn vị trả tiền phí, lệ phí (trừ các khoản phí, lệ phí do cơ quan thuế quản lý được hạch toán theo chương đơn vị nộp). - Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Bộ Tư pháp, mã chương được quy định là 014 - Trường hợp đơn vị nộp thuế thay theo ủy quyền thì xác định chương theo đối tượng phải nộp thuế đã ủy quyền, không hạch toán vào chương đơn vị nhận ủy quyền. Ví dụ: cơ quan, đơn vị nộp thuế thu nhập cá nhân thay cá nhân thì khoản thuế thu nhập cá nhân hạch toán vào chương “Hộ gia đình, cá nhân”. - Đối với khoản thu hồi do chi sai theo kiến nghị đã quyết toán ngân sách, xử lý của cơ quan thanh tra, kiểm toán, hoặc cơ quan tài chính: Do khi chi ra được theo dõi chi tiết theo chương đơn vị sử dụng ngân sách nên khi hoàn trả (thu hồi) thì cũng hạch toán chương tương ứng của đơn vị sử dụng ngân sách để thể hiện trách nhiệm đơn vị đã hoàn trả NSNN. III. Mã Loại, Khoản Chi tiết Hệ thống “Loại” và “Khoản” đã thay đổi như sau: Hệ thống Loại, Khoản đang áp dụngHệ thống Loại, Khoản mớiLoạiKhoảnNội dungLoạiKhoảnNội dung340348Chi viện trợ C-K400402Chi viện trợ280281Chi sự nghiệp môi trường250251Chi Bảo vệ môi trường370373Chi sự nghiệp KHCN100103Chi Khoa học và công nghệ430432Chi sự nghiệp kinh tế280332Chi các hoạt động kinh tế460463Chi quản lý hành chính340341Quản lý nhà nước460471Hoạt động trật tự, an ninh – xã hội040041An ninh và trật tự an toàn xã hội490502Chi đào tạo đại học070081Chi đào tạo đại học490504Chi đào tạo lại070085Chi đào tạo lại490505Chi đào tạo khác070083Chi đào tạo khác490497Chi GDTH chuyên nghiệp070092Chi GDTH chuyên nghiệp250251Xuất bản sách, ấn phẩm160171Hoạt động xuất bản Trong hạch toán Loại, Khoản, các đơn vị lưu ý: - Hạch toán phân bổ dự toán NSNN theo Loại, Khoản phù hợp với nội dung dự toán được giao và tính chất hoạt động được bố trí chi ngân sách. Đối với dự án đầu tư thì căn cứ công năng chính của dự án để xác định Loại, Khoản phù hợp. Khi hạch toán chi NSNN, chỉ hạch toán mã số Khoản theo đúng nội dung phân loại, căn cứ mã số Khoản để xác định khoản chi ngân sách thuộc Loại tương ứng. Ví dụ: + Dự toán và chi NSNN theo dự toán phân bổ, giao trực tiếp cho Lĩnh vực Công nghệ Thông tin thì hạch toán vào Khoản 314 “Công nghệ thông tin” thuộc Loại 280 “Các hoạt động kinh tế”. Các đơn vị dùng ngân sách được giao theo các lĩnh vực chi để mua sản phẩm công nghệ thông tin, đào tạo tập huấn, hội thảo ... về công nghệ thông tin nhằm phục vụ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thuộc Loại nào thì hạch toán vào Loại đó; không hạch toán vào khoản 314 “Công nghệ thông tin”. + Dự án xây kho lưu trữ cho Bộ Tư pháp lưu trữ hồ sơ thi hành án theo chức năng của Bộ Tư pháp, thì hạch toán vào Khoản 341 “Quản lý nhà nước” thuộc Loại 340 “Hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể”. Chi thường xuyên mua máy vi tính phục vụ hoạt động quản lý hành chính của Bộ Tư pháp cũng hạch toán vào Khoản 341 “Quản lý nhà nước” thuộc Loại 340 “Hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể”. - Các Khoản trong Loại 100 “Khoa học và Công nghệ” được sử dụng để phản ánh, hạch toán các khoản chi đầu tư và thường xuyên được bố trí từ dự toán ngân sách thuộc lĩnh vực chi khoa học và công nghệ. Trường hợp các dự án, đề tài nghiên cứu được bố trí từ dự toán các lĩnh vực khác như: Quản lý hành chính, các hoạt động kinh tế, bảo vệ môi trường,..., bố trí từ dự toán của lĩnh vực nào, thì hạch toán vào lĩnh vực đó; không hạch toán vào Loại, Khoản của lĩnh vực chi khoa học và công nghệ. - Các Khoản trong loại 250 “Bảo vệ môi trường” được sử dụng để phản ánh, hạch toán chi đầu tư và thường xuyên cho các hoạt động điều tra, quan trắc và phân tích môi trường; xử lý chất thải rắn, lỏng, khí; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường khác; không bao gồm điều tra, quan trắc về tài nguyên, khí tượng thủy văn. - Các Khoản trong Loại 280 “Các hoạt động kinh tế” được sử dụng để phản ánh, hạch toán chi đầu tư và thường xuyên cho các hoạt động nhằm phục vụ, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh thuộc các ngành kinh tế như nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, công thương, giao thông vận tải, công nghệ thông tin, du lịch, hoạt động dự trữ quốc gia (không bao gồm chi mua hàng dự trữ quốc gia), tài nguyên, khí tượng thủy văn và các hoạt động kinh tế khác. -  Các khoản trong Loại 340 “Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể” được sử dụng để phản ánh, hạch toán chi đầu tư và thường xuyên cho các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp theo quy định; các hoạt động quản lý nhà nước khác. Khoản 341 “Quản lý nhà nước” được sử dụng để phản ánh, hạch toán chi cho các hoạt động của cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, Kiểm toán nhà nước. IV. Mã Mục, Tiểu mục So với hệ thống mục lục đang áp dụng, Hệ thống Mục lục mới được ban hành có nhiều thay đổi.>Đối với tiểu mục thu phí, lệ phí Tiểu mục phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tư pháp và một số lĩnh vực khác có sự thay đổi, đơn vị nào có phát sinh thu phí, lệ phí đề nghị nghiên cứu tiểu mục phí, lệ phí quy định trong Thông tư số 324/2016/TT-BTC để áp dụng tại đơn vị.>Đối với Mục, tiểu mục chi NSNN  Đề nghị các đơn vị rà soát Hệ thống Mục lục trên phần mềm kế toán và trên các mẫu biểu quyết toán để thống nhất thực hiện như sau: a) Mục, tiểu mục xóa khỏi hệ thống mục lục hiện hành Mục 6000 xóa bỏ tiểu mục: 6002; 6004 Mục 6100 xóa bỏ tiểu mục: 6104; 6106; 6108; 6117; 6118 Mục 6200 xóa bỏ tiểu mục: 6203 Mục 6250 xóa bỏ tiểu mục: 6255; 6256; 6257 Mục 6000 xóa bỏ tiểu mục: 6602; 6604; 6607; 6611; 6612; 6613; 6614; 6615; 6616; 6617. Mục 6750 xóa bỏ tiểu mục: 6753 Mục 6800 xóa bỏ tiểu mục: 6804 Mục 6850 xóa bỏ tiểu mục: 6854; 6856; Mục 6900 xóa bỏ tiểu mục: 6908; 6911; 6914; 6915; 6916; 6917 Mục 7000 xóa bỏ tiểu mục: 7002; 7003; 7005; 7006; 7013; 7014; 7015 Mục 7750 xóa bỏ tiểu mục: 7752; 7755 Xóa bỏ toàn bộ Mục 9000; Mục 9050; Mục 9100 Mục 9300 xóa bỏ tiểu mục: 9304; 9305 Mục 9700 xóa bỏ tiểu mục: 9702; 9703; 9704 b) Mục, tiểu mục có sự sửa bổi, bổ sung so với hiện hành Mục 6100 sửa nội dung tiểu mục: 6105 Mục 6150 sửa nội dung tiểu mục: 6151; 6152 Mục 6600 sửa nội dung tiểu mục: 6605; 6608 Mục 6750 sửa nội dung tiểu mục: 6752 Mục 6800 sửa nội dung tiểu mục: 6802      Mục 6850 sửa nội dung tiểu mục: 6852 Mục 6900 sửa nội dung tiểu mục: 6901; 6902; 6913 Mục 6950 sửa toàn bộ nội dung Mục 7000 sửa nội dung tiểu mục: 7004; 7018 Mục 7050 sửa toàn bộ nội dung Mục 7700 sửa toàn bộ nội dung Mục 7750 sửa nội dung tiểu mục: 7767 Mục 9350 thêm tiểu mục: 9356 Mục 9400 thêm tiểu mục: 9405; 9449 Mục 9250 sửa nội dung tiểu mục: 9251; 9253; 9255 Đề nghị các đơn vị nghiên cứu kỹ các quy định cụ thể tại Thông tư số 324/2016/TT-BTC, hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Công văn số 7078/BTC-KBNN và hướng dẫn của Bộ tại Công văn này để sửa đổi, bổ sung mã Chương, Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục theo đúng Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước để thực hiện. (Toàn văn Thông tư số 324/2016/TT-BTC, Công văn số 7078/BTC-KBNN được đăng tải cùng Công văn này trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, mục Chỉ đạo điều hành) Các đơn vị dự toán cấp trên có nhiệm vụ hướng dẫn các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước mới được ban hành để áp dụng theo quy định. Bộ thông báo cho đơn vị biết để tổ chức thực hiện.   Công văn hướng dẫn thực hiện Hệ thống mục lục NSNN 07/07/2017 Ngày 21/12/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 324/2016/TT-BTC quy định Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước thay thế cho Hệ thống Mục lục ngân sách ban hành kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi bổ sung. Theo đó, Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước có nhiều thay đổi, Bộ hướng dẫn các đơn vị để thực hiện Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước như sau: I. Về hiệu lực thực hiện 1. Đối với ngân sách năm 2017 Thực hiện theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành hệ thống Mục lục NSNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Do dự toán Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp quyết định theo lĩnh vực chi quy định tại Luật NSNN số 83/2015/QH13, nên việc chuyển đổi mã số hạch toán ngành, lĩnh vực đầu tư theo Quyết định 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 sang danh mục mã số nhiệm vụ chi áp dụng riêng cho năm ngân sách 2017 được thực hiện theo Bảng chuyển đổi số 01/BCĐ kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định Hệ thống Mục lục NSNN. 2. Từ ngân sách năm 2018 Thực hiện theo các quy định của Thông tư số 324/2016/TT-BTC, không thực hiện hạch toán mã nhiệm vụ chi theo Bảng chuyển đổi số 01/BCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC. Việc chuyển đổi mã số hạch toán ngành, lĩnh vực đầu tư theo Quyết định 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 sang danh mục mã số Loại, Khoản được thực hiện theo Bảng chuyển đổi số 02/BCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC. Việc quyết định, phân bổ, giao, hạch toán dự toán của từng lĩnh vực chi NSNN theo loại, khoản thực hiện theo Bảng chuyển đổi từ công năng chính của dự án đầu tư theo ngành, lĩnh vực đầu tư công theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg và lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 sang danh mục mã số Loại, Khoản theo Thông tư này áp dụng từ ngân sách năm 2018 quy định tại Bảng chuyển đổi số 02/BCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC. II. Mã Chương 1. Mã chương của Bộ Tư pháp Mã chương của Bộ Tư pháp là 014 (không thay đổi). 2. Mã chương một số khoản thu, nộp khác - Đối với các khoản thu NSNN do cơ quan thuế, cơ quan hải quan quản lý, mã chương được xác định là mã của đơn vị chủ quản của đơn vị có nghĩa vụ hoặc trách nhiệm quản lý, nộp NSNN; các khoản nợ đọng khi chia tách, sáp nhập, đơn vị nào nộp thì hạch toán vào chương của đơn vị đó; đối với các khoản thu phạt, tịch thu (trừ các khoản phạt, tịch thu của cơ quan thuế, hải quan ra quyết định), hạch toán số thu theo chương của cơ quan ra quyết định xử phạt, tịch thu; các khoản thuế chậm nộp hạch toán theo chương của đơn vị nộp thuế. Trường hợp các khoản thu phạt, tịch thu thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan trung ương đóng trên địa bàn địa phương nhưng vượt thẩm quyền quyết định của cơ quan trung ương thì hạch toán thu theo chương của cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phạt, tịch thu. - Đối với các khoản chi thuộc dự toán NSNN được giao, mã chương được xác định là mã của cơ quan chủ quản của đơn vị, chủ dự án đầu tư. - Đối với các khoản phí, lệ phí, hạch toán số thu theo Chương của các đơn vị, cơ quan được giao thu, nộp phí, lệ phí vào NSNN (gọi tắt là đơn vị thu phí), không hạch toán theo chương của đơn vị trả tiền phí, lệ phí (trừ các khoản phí, lệ phí do cơ quan thuế quản lý được hạch toán theo chương đơn vị nộp). - Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Bộ Tư pháp, mã chương được quy định là 014 - Trường hợp đơn vị nộp thuế thay theo ủy quyền thì xác định chương theo đối tượng phải nộp thuế đã ủy quyền, không hạch toán vào chương đơn vị nhận ủy quyền. Ví dụ: cơ quan, đơn vị nộp thuế thu nhập cá nhân thay cá nhân thì khoản thuế thu nhập cá nhân hạch toán vào chương “Hộ gia đình, cá nhân”. - Đối với khoản thu hồi do chi sai theo kiến nghị đã quyết toán ngân sách, xử lý của cơ quan thanh tra, kiểm toán, hoặc cơ quan tài chính: Do khi chi ra được theo dõi chi tiết theo chương đơn vị sử dụng ngân sách nên khi hoàn trả (thu hồi) thì cũng hạch toán chương tương ứng của đơn vị sử dụng ngân sách để thể hiện trách nhiệm đơn vị đã hoàn trả NSNN. III. Mã Loại, Khoản Chi tiết Hệ thống “Loại” và “Khoản” đã thay đổi như sau:  
Hệ thống Loại, Khoản đang áp dụng Hệ thống Loại, Khoản mới
Loại Khoản Nội dung Loại Khoản Nội dung
340 348 Chi viện trợ C-K 400 402 Chi viện trợ
280 281 Chi sự nghiệp môi trường 250 251 Chi Bảo vệ môi trường
370 373 Chi sự nghiệp KHCN 100 103 Chi Khoa học và công nghệ
430 432 Chi sự nghiệp kinh tế 280 332 Chi các hoạt động kinh tế
460 463 Chi quản lý hành chính 340 341 Quản lý nhà nước
460 471 Hoạt động trật tự, an ninh – xã hội 040 041 An ninh và trật tự an toàn xã hội
490 502 Chi đào tạo đại học 070 081 Chi đào tạo đại học
490 504 Chi đào tạo lại 070 085 Chi đào tạo lại
490 505 Chi đào tạo khác 070 083 Chi đào tạo khác
490 497 Chi GDTH chuyên nghiệp 070 092 Chi GDTH chuyên nghiệp
250 251 Xuất bản sách, ấn phẩm 160 171 Hoạt động xuất bản
Trong hạch toán Loại, Khoản, các đơn vị lưu ý: - Hạch toán phân bổ dự toán NSNN theo Loại, Khoản phù hợp với nội dung dự toán được giao và tính chất hoạt động được bố trí chi ngân sách. Đối với dự án đầu tư thì căn cứ công năng chính của dự án để xác định Loại, Khoản phù hợp. Khi hạch toán chi NSNN, chỉ hạch toán mã số Khoản theo đúng nội dung phân loại, căn cứ mã số Khoản để xác định khoản chi ngân sách thuộc Loại tương ứng. Ví dụ: + Dự toán và chi NSNN theo dự toán phân bổ, giao trực tiếp cho Lĩnh vực Công nghệ Thông tin thì hạch toán vào Khoản 314 “Công nghệ thông tin” thuộc Loại 280 “Các hoạt động kinh tế”. Các đơn vị dùng ngân sách được giao theo các lĩnh vực chi để mua sản phẩm công nghệ thông tin, đào tạo tập huấn, hội thảo ... về công nghệ thông tin nhằm phục vụ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thuộc Loại nào thì hạch toán vào Loại đó; không hạch toán vào khoản 314 “Công nghệ thông tin”. + Dự án xây kho lưu trữ cho Bộ Tư pháp lưu trữ hồ sơ thi hành án theo chức năng của Bộ Tư pháp, thì hạch toán vào Khoản 341 “Quản lý nhà nước” thuộc Loại 340 “Hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể”. Chi thường xuyên mua máy vi tính phục vụ hoạt động quản lý hành chính của Bộ Tư pháp cũng hạch toán vào Khoản 341 “Quản lý nhà nước” thuộc Loại 340 “Hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể”. - Các Khoản trong Loại 100 “Khoa học và Công nghệ” được sử dụng để phản ánh, hạch toán các khoản chi đầu tư và thường xuyên được bố trí từ dự toán ngân sách thuộc lĩnh vực chi khoa học và công nghệ. Trường hợp các dự án, đề tài nghiên cứu được bố trí từ dự toán các lĩnh vực khác như: Quản lý hành chính, các hoạt động kinh tế, bảo vệ môi trường,..., bố trí từ dự toán của lĩnh vực nào, thì hạch toán vào lĩnh vực đó; không hạch toán vào Loại, Khoản của lĩnh vực chi khoa học và công nghệ. - Các Khoản trong loại 250 “Bảo vệ môi trường” được sử dụng để phản ánh, hạch toán chi đầu tư và thường xuyên cho các hoạt động điều tra, quan trắc và phân tích môi trường; xử lý chất thải rắn, lỏng, khí; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường khác; không bao gồm điều tra, quan trắc về tài nguyên, khí tượng thủy văn. - Các Khoản trong Loại 280 “Các hoạt động kinh tế” được sử dụng để phản ánh, hạch toán chi đầu tư và thường xuyên cho các hoạt động nhằm phục vụ, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh thuộc các ngành kinh tế như nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, công thương, giao thông vận tải, công nghệ thông tin, du lịch, hoạt động dự trữ quốc gia (không bao gồm chi mua hàng dự trữ quốc gia), tài nguyên, khí tượng thủy văn và các hoạt động kinh tế khác. -  Các khoản trong Loại 340 “Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể” được sử dụng để phản ánh, hạch toán chi đầu tư và thường xuyên cho các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp theo quy định; các hoạt động quản lý nhà nước khác. Khoản 341 “Quản lý nhà nước” được sử dụng để phản ánh, hạch toán chi cho các hoạt động của cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, Kiểm toán nhà nước. IV. Mã Mục, Tiểu mục So với hệ thống mục lục đang áp dụng, Hệ thống Mục lục mới được ban hành có nhiều thay đổi.
  1. Đối với tiểu mục thu phí, lệ phí
Tiểu mục phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tư pháp và một số lĩnh vực khác có sự thay đổi, đơn vị nào có phát sinh thu phí, lệ phí đề nghị nghiên cứu tiểu mục phí, lệ phí quy định trong Thông tư số 324/2016/TT-BTC để áp dụng tại đơn vị.
  1. Đối với Mục, tiểu mục chi NSNN
 Đề nghị các đơn vị rà soát Hệ thống Mục lục trên phần mềm kế toán và trên các mẫu biểu quyết toán để thống nhất thực hiện như sau: a) Mục, tiểu mục xóa khỏi hệ thống mục lục hiện hành Mục 6000 xóa bỏ tiểu mục: 6002; 6004 Mục 6100 xóa bỏ tiểu mục: 6104; 6106; 6108; 6117; 6118 Mục 6200 xóa bỏ tiểu mục: 6203 Mục 6250 xóa bỏ tiểu mục: 6255; 6256; 6257 Mục 6000 xóa bỏ tiểu mục: 6602; 6604; 6607; 6611; 6612; 6613; 6614; 6615; 6616; 6617. Mục 6750 xóa bỏ tiểu mục: 6753 Mục 6800 xóa bỏ tiểu mục: 6804 Mục 6850 xóa bỏ tiểu mục: 6854; 6856; Mục 6900 xóa bỏ tiểu mục: 6908; 6911; 6914; 6915; 6916; 6917 Mục 7000 xóa bỏ tiểu mục: 7002; 7003; 7005; 7006; 7013; 7014; 7015 Mục 7750 xóa bỏ tiểu mục: 7752; 7755 Xóa bỏ toàn bộ Mục 9000; Mục 9050; Mục 9100 Mục 9300 xóa bỏ tiểu mục: 9304; 9305 Mục 9700 xóa bỏ tiểu mục: 9702; 9703; 9704 b) Mục, tiểu mục có sự sửa bổi, bổ sung so với hiện hành Mục 6100 sửa nội dung tiểu mục: 6105 Mục 6150 sửa nội dung tiểu mục: 6151; 6152 Mục 6600 sửa nội dung tiểu mục: 6605; 6608 Mục 6750 sửa nội dung tiểu mục: 6752 Mục 6800 sửa nội dung tiểu mục: 6802      Mục 6850 sửa nội dung tiểu mục: 6852 Mục 6900 sửa nội dung tiểu mục: 6901; 6902; 6913 Mục 6950 sửa toàn bộ nội dung Mục 7000 sửa nội dung tiểu mục: 7004; 7018 Mục 7050 sửa toàn bộ nội dung Mục 7700 sửa toàn bộ nội dung Mục 7750 sửa nội dung tiểu mục: 7767 Mục 9350 thêm tiểu mục: 9356 Mục 9400 thêm tiểu mục: 9405; 9449 Mục 9250 sửa nội dung tiểu mục: 9251; 9253; 9255 Đề nghị các đơn vị nghiên cứu kỹ các quy định cụ thể tại Thông tư số 324/2016/TT-BTC, hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Công văn số 7078/BTC-KBNN và hướng dẫn của Bộ tại Công văn này để sửa đổi, bổ sung mã Chương, Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục theo đúng Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước để thực hiện. (Toàn văn Thông tư số 324/2016/TT-BTC, Công văn số 7078/BTC-KBNN được đăng tải cùng Công văn này trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, mục Chỉ đạo điều hành) Các đơn vị dự toán cấp trên có nhiệm vụ hướng dẫn các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước mới được ban hành để áp dụng theo quy định. Bộ thông báo cho đơn vị biết để tổ chức thực hiện.   File đính kèm
  • CV7078.pdf
  • TT324.pdf
In bài viết Gửi phản hồi Gửi Email Các tin khác
  • Bộ Tư pháp hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến các Luật, Nghị quyết mới (06/07/2017)
  • Tài liệu họp thẩm định Nghị định quy định về quản lý, sử dụng phương tiện phục vụ HĐ thể thao (03/07/2017)
  • Bộ Tư pháp ban hành văn bản hướng dẫn hưởng ứng Ngày Pháp luật năm 2017 (22/06/2017)
  • Công văn cử Đoàn viên tham dự Đại hội đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh BTP nhiệm kỳ 2017-2022 (20/06/2017)
  • Cung cấp thông tin để chuẩn bị Báo cáo phục vụ giao ban Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ ngày 22/6/2017 (15/06/2017)
  • Tài liệu họp Tổ biên tập DT Nghị định quy định chi tiết, biện pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin (15/06/2017)
  • Công văn, tài liệu sơ kết công tác tư pháp 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm (14/06/2017)
  • Thủ tục hành chính
  • Văn bản pháp luật chuyên ngành
  • Văn bản điều hành
  • Hướng dẫn nghiệp vụ
  • Hỏi đáp pháp luật
  • Thông cáo báo chí
  • Dịch vụ công trực tuyến
  • Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
  • Biểu mẫu điện tử
  • Đấu thầu mua sắm công
  • Chương trình, đề tài khoa học
  • Thông tin thống kê
  • Phản ánh kiến nghị
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TƯ PHÁP

Địa chỉ: 60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 024.62739718 - Fax: 024.62739359. Email: banbientap@moj.gov.vn; cntt@moj.gov.vn.

Giấy phép cung cấp thông tin trên internet số 28/GP-BC ngày 25/03/2005.

Trưởng Ban biên tập: Tạ Thành Trung - Phó Cục trưởng Cục CNTT.

Ghi rõ nguồn Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn) khi trích dẫn lại tin từ địa chỉ này.

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Từ khóa » Mục Lục Nsnn