Contractubex Thuốc Bôi điều Trị Sẹo Của Đức

Mục lục

  • 1 Dạng trình bày
  • 2 Thành phần
  • 3 Dược lực học
  • 4 Dược động học
  • 5 Chỉ định
  • 6 Chống chỉ định
  • 7 Liều dùng và cách dùng
  • 8 Thận trọng khi dùng
  • 9 Tương tác thuốc
  • 10 Tác dụng phụ

Contractubex là thuốc trị sẹo dạng gel có thành phần chiết xuất từ hành tây, dùng trong các trường hợp sẹo do nguyên nhân hay các dạng co cứng.

Dạng trình bày

Hộp 1 tuýp 10g.

Hộp 1 tuýp 50g.

Thành phần

Trong 100g gel chứa:

  • Hoạt chất: Dịch chiết xuất hành tây 10g, Heparin natri 5000 I.U., Allantoin 1g.
  • Tá dược: Acid sorbic, Methyl-4-hydroxybenzoate, hương liệu Fragrance 231616, Xanthan gum, Polyethylene glycol 200, nước tinh khiết.

Dược lực học

Contractubex có tác dụng chống tăng sinh phì đại, chống viêm, làm mềm và phẳng mô sẹo.

Chất chiết xuất hành tây có tác dụng chống viêm bằng cách ngăn chặn sự giải phóng chất trung gian gây sưng viêm và có tác dụng chống dị ứng; ngăn chặn sự tăng trưởng của nguyên bào sợi từ các nguồn gốc khác nhau và đặc biệt là của nguyên bào sợi sẹo lồi. Ngoài ra, thuốc còn làm giảm sự hình thành chất gian bào từ nguyên bào sợi (ví dụ: proteoglycans) và có chức năng diệt khuẩn.

Heparin chống viêm, chống dị ứng, chống tăng sinh phì đại và tăng cường giữ nước cho mô; làm mềm cấu trúc collagen.

Allantoin làm vết thương mau lành; có tác dụng phủ đầy biểu mô và tăng khả năng kết hợp nước của tế bào. Ngoài ra, các đặc tính thúc đẩy – thẩm thấu và làm tróc lớp sừng da giúp cải thiện tính hiệu quả của những thành phần khác. Allantoin cũng có tác dụng giảm ngứa thường xuất hiện khi sẹo hình thành.

Tác dụng hiệp lực của việc kết hợp các hoạt chất này nằm ở sự ngăn chặn mạnh mẽ việc tăng sinh phì đại của nguyên bào sợi và đặc biệt là việc gia tăng tổng hợp collagen một cách bệnh lý.

Dược động học

Không có thông tin

Chỉ định

Điều trị sẹo lồi, sẹo phì đại, hạn chế cử động do sẹo (các vết sẹo dày, nhô cao, và đôi khi khác màu so với vùng da xung quanh), sẹo biến dạng làm mất thẩm mỹ sau phẫu thuật, sẹo do đoạn chi, các trường hợp bỏng và tai nạn; các dạng co cứng như co cứng Dupuytren (co cứng tay) và co cứng gân do chấn thương và sẹo lõm (các sẹo tạo thành lỗ hoặc vết nhăn trên da).

Chống chỉ định

Không dùng cho bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều dùng và cách dùng

Bôi lên da hoặc các mô sẹo vài lần mỗi ngày và mát-xa nhẹ cho đến khi thuốc hoàn toàn thấm vào trong da. Trong trường hợp sẹo cũ và đã cứng, có thể bôi thuốc và băng vết sẹo bằng gạc thấm thuốc qua đêm.

Tùy theo kích cỡ sẹo và độ co cứng, việc điều trị sẽ cần vài tuần hay vài tháng. Đặc biệt, khi điều trị sẹo mới, tránh những kích thích cơ thể như quá lạnh, tia cực tím hay mát – xa quá mạnh.

Thận trọng khi dùng

Contractubex chứa methyl-4-hydroxybenzoate, có thể gây dị ứng (có thể xuất hiện muộn).

Contractubex chứa axit sorbic, có thể gây phản ứng tại chỗ ở vùng da có bôi thuốc, ví dụ như viêm da tiếp xúc.

Tương tác thuốc

Không có thông tin

Tác dụng phụ

Thường là những phản ứng tại chỗ tại vùng điều trị.

  • Phổ biến: ngứa, ban đỏ, giãn mạch hình sao và teo sẹo.
  • Không phổ biến: tăng sắc tố da, teo da.

Các tác dụng không mong muốn khác:

  • Rối loạn tại vùng điều trị: Sưng, đau tại vùng điều trị.
  • Những rối loạn da và mô dưới da: Mày đay, phát ban, ngứa, ban đỏ, rát da, mụn nhỏ, viêm da, cảm giác bỏng rát ở da, cảm giác căng cứng ở da.
  • Những rối loạn hệ miễn dịch: Mẫn cảm (phản ứng dị ứng).
  • Nhiễm khuẩn: Da nổi mụn mủ

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Chia sẻ

Từ khóa » Thuốc Bôi Sẹo Contractubex