Cosmic Girls – Wikipedia Tiếng Việt

WJSN
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánHàn Quốc Seoul, Hàn Quốc
Thể loại
  • K-pop
  • mandopop
  • bubblegum pop
  • synthpop
Năm hoạt động2016 (2016)–nay
Công ty quản lý
  • Hàn Quốc Starship Entertainment
Hãng đĩa
  • Hàn Quốc Kakao Entertainment
Hợp tác với
  • Starship Planet
  • Y Teen
  • I.O.I
  • WJMK
  • Rocket Girls 101
  • WJSN Chocome
  • WJSN The Black
Thành viên
  • SeolA
  • Bona
  • Exy
  • Soobin
  • Luda
  • Dawon
  • Eunseo
  • Yeoreum
  • Dayoung
  • Yeonjung
Cựu thành viên
  • Xuanyi
  • Cheng Xiao
  • Meiqi
Websitestarship-ent.com/profile/musician/wjsn.php
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul우주소녀
Hanja宇宙少女
Romaja quốc ngữUjusonyeo
McCune–ReischauerUchusonyŏ
Hán-ViệtVũ Trụ Thiếu Nữ

WJSN hay Cosmic Girls (Tiếng Hàn: 우주소녀; Romaja: Ujusonyeo; Hán-Việt: Vũ trụ thiếu nữ) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc do công ty Starship Entertainment và Yuehua Entertainment hợp tác thành lập và quản lý ra mắt vào năm 2016. Đội hình ban đầu gồm 13 thành viên bao gồm 10 thành viên người Hàn Quốc, 3 thành viên người Trung Quốc. 10 thành viên người Hàn Quốc đều thuộc sự quản lý của Starship Entertainment: SeolA, Bona, Exy, Soobin, Luda, Dawon, Eunseo, Yeoreum, Dayoung và Yeonjung - 3 thành viên người Trung thuộc sự quản lý của YueHua Entertainment: Xuanyi, MeiQi, ChengXiao. Hiện tại nhóm đang hoạt động 10 thành viên Hàn Quốc. Từ năm 2018 đến 2023, 3 thành viên người Trung Quốc là: Xuan Yi, Mei Qi, Cheng Xiao tạm ngưng hoạt động nhóm, cả 3 chủ yếu hoạt động ở Trung Quốc. Bắt đầu từ cuối năm 2018 đến nay nhóm chỉ comeback với đội hình 10 thành viên người Hàn Quốc, và 3 thành viên người Trung Quốc thì vẫn tập trung hoạt động tại quê nhà.

Ngày 3 tháng 3 năm 2023, Starship Entertainment ra thông báo kết thúc hợp đồng với 3 thành viên người Trung Quốc (Xuanyi, MeiQi, ChengXiao), đồng thời Luda và Dawon rời công ty sau 7 năm gắn bó (phía công ty ở thời điểm đó vẫn chưa xác nhận được việc Luda và Dawon sẽ hoạt động cùng nhóm ở tương lai).

Ngày 13 tháng 3 năm 2023, do có lịch trình cá nhân ở buổi phát sóng trực tiếp khi Soobin nhận được câu hỏi về việc đội hình của nhóm, cậu ấy đã không chút do dự trả lời về việc nhóm vẫn sẽ duy trì hoạt động 10 thành viên (bao gồm cả Luda và Dawon đã rời công ty). Không lâu sau đó phía Starship Euntertainment cũng lên thông báo rằng Luda và Dawon không rời nhóm WJSN mặc dù hợp đồng độc quyền đã kết thúc, vì vậy WJSN vẫn giữ nguyên đội hình 10 thành viên ở hiện tại.

Ý nghĩa tên gọi, fandom

[sửa | sửa mã nguồn]

Vì vũ trụ vượt thời gian và không gian, họ muốn để hoạt động như thế này và là nhóm nhạc nữ tốt nhất của mọi thời đại. Ngoài ra, vũ trụ không có trung tâm vì vậy bất kỳ thành viên nào cũng có thể là trung tâm của nhóm.

Ngày 11 tháng 1 năm 2017, Starship Entertainment công bố tên fandom chính thức của nhóm là Ujung (Hangul: 우정, tiếng Việt: tình bạn) rút ​​ngắn từ Ujujeonggeojang (Hangul: 우주 정거장, tiếng Việt: trạm không gian[1]).

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trình Tiêu đã từng được nhân viên JYP mời gọi về công ty nhưng cô đã từ chối.
  • Bona đã từng là thực tập sinh của Cube trong 6 năm.
  • Eunseo đã từng là thực tập sinh của Pledis.

Thành viên đầu tiên của Cosmic Girls được giới thiệu là SeolA với vai trò diễn viên nữ chính trong MV "Janus" của Boyfriend. Thành viên thứ hai là EXY đã được ra mắt công chúng trong cuộc thi rap "Unpretty Rapstar 2" tại Hàn Quốc. Thành viên Eunseo đã xuất hiện trong video âm nhạc "Rush" của Monsta X. Trước đó, Dayoung cũng đã ra mắt trong cuộc khảo sát thử giọng "K-Pop Star 1".

Ngày 1 tháng 12 năm 2015, Starship Entertainment bắt đầu phát hành các thông tin về các nhóm nhạc nữ mới thông qua nhiều nền tảng truyền thông xã hội, cụ thể là Twitter và Instagram, với hình ảnh của một hành tinh và trái tim nằm ở giữa. Ngày 2 Tháng 12, Starship Entertainment tiếp tục "trêu chọc" bằng cách đăng tải một bức ảnh teaser với nội dung y hệt. Tấm ảnh "trêu ghẹo" này đã trở thành logo chính thức của Cosmic Girls.

Ngày 3 tháng 12 năm 2015, một bức ảnh của các thành viên nhóm nhạc nữ mới được đăng trên Twitter chính thức của Starship cùng với chú thích "Debut! Coming Soon!".

Ngày 10 tháng 12 năm 2015, Cosmic Girls được chia thành 4 nhóm nhỏ:

  • Wonder gồm Cheng Xiao, Bona, Dayoung[2].
  • Joy gồm Xuan Yi, Eunseo, Yeoreum[3].
  • Sweet gồm SeolA, Exy, Soobin.
  • Natural là nhóm nhỏ cuối cùng được giới thiệu gồm: Luda, Dawon, Mei Qi (sau đó Yeonjung được thêm vào)

Ngày 21 tháng 12 năm 2015, nhóm phát hành một bìa Giáng sinh "All I Want For Christmas Is You" của Mariah Carey thông qua kênh JUSE của YouTube. Video được thực hiện với tám thành viên đã tiết lộ trước công chúng: Cheng Xiao, Bona, Dayoung, Eunseo, SeolA, Exy, MeiQi và Dawon.[4]

Ngày 2 tháng 1 năm 2016, Dawon, Cheng Xiao, XuanYi, Exy và Eunseo làm khách mời trong video âm nhạc năm mới của UNIQ.

Này 10 tháng 1 năm 2016, Starship Entertainment bắt đầu phát hành "Play-File" teaser của các thành viên.

Ngày 20 tháng 1 năm 2016, SeolA, Exy, Bona, Eunseo, XuanYi, và Cheng Xiao đã có buổi chụp hình đầu tiên của họ cho Cosmopolitan Hàn Quốc, được phát hành vào tháng 2 với tựa đề "Next Body Icon, Cosmic Girls!".[5]

2016: Ra mắt với Would You Like?, bổ sung thành viên, dự án Y-Teen và The Secret

[sửa | sửa mã nguồn]
Cosmic Girls biểu diễn "Mo Mo Mo" với 12 thành viên đầu tiên

Cosmic Girls ra mắt chính thức với MV đầu tay "MoMoMo" vào ngày 25 tháng 2 năm 2016 sau đó, họ cho ra mắt ca khúc tiếp theo trong album WOULD YOU LIKE?, "Catch Me".[6][7]

Ngày 11 tháng 7, nhóm bổ sung thành viên thứ 13 là Yoo Yeon Jung. Yeonjung từng tham gia chương trình Produce 101 do Mnet tổ chức. Cô xếp thứ 11 chung cuộc và được ra mắt với nhóm nhạc nữ I.O.I.

Ngày 3 tháng 8, Starship Entertainment công bố một nhóm nhạc dự án bao gồm cả nam lẫn nữ có tên là Y-Teen, nhóm bao gồm 7 thành viên của Monsta X và 7 thành viên của Cosmic Girls: EXY, Cheng Xiao, SeolA, Yeoreum, Soobin, Dayoung, Eunseo.

Mini album thứ hai của nhóm là THE SECRET đã chính thức ra mắt vào ngày 17 tháng 8. Cũng trong ngày này, vào 13 giờ (KST) nhóm đã tổ chức một media showcase và Yeonjung - thành viên mới cũng chính thức ra mắt cùng nhóm trong lần comeback này.[8][9][10]

Ngày 14 tháng 12, Starship phát hành 2 hình ảnh teaser trên trang web chính thức của nhóm.

Ngày 18 tháng 12, Cosmic Girls công bố nhóm sẽ phát hành album tiếp theo From.WJSN và một video cho ca khúc chủ đề "I Wish" vào nửa đêm ngày 3 tháng 1 và tổ chức một showcase cùng ngày.

Ngày 19 tháng 12 họ đã phát hành bốn hình ảnh teaser của cả nhóm. Sau đó, ngày 21 tháng 12, những teaser cá nhân của từng thành viên được công bố. Ngày 28 tháng 12, nhóm đã phát hành video teaser cho ca khúc chủ đề "I Wish", trong đó các cô gái xuất hiện trong một phiên bản hoàn hảo của game "mannequin challenge". Sau đó, Starship đã thông báo rằng Cosmic Girls sẽ comeback muộn hơn một ngày.

2017: From. WJSN, concert đầu tiên Would you like?Happy Moment

[sửa | sửa mã nguồn]
Cosmic Girls biểu diễn "Happy" vào ngày 16 tháng 7 năm 2017

Ngày 4 tháng 1, nhóm phát hành mini album thứ 3 mang tên From.WJSN gồm 6 ca khúc, gồm một video âm nhạc cho ca khúc chủ đề "I Wish", video mang màu sắc tươi sáng lấy cảm hứng từ hình ảnh, cho thấy các thành viên đang có một chuyến phiêu lưu.[11][12]

Cosmic Girls đã tổ chức buổi hòa nhạc đầu tiên của nhóm vào ngày 19 và 20 tháng 5 tại sảnh Blue Square Samsung Card ở Seoul.[13]

Truyền thông tại Trung Quốc thông báo rằng nhóm sẽ trở lại vào ngày 7 tháng 6 với album phòng thu đầu tiên Happy Moment và ca khúc chủ đề "Happy" do "Black Eyed Pilseung" sáng tác.[14][15]

Ngày 14 tháng 7, nhóm phát hành video âm nhạc cho đĩa đơn đầu tiên mang tên "Kiss Me".

2018: Dream Your Dream, WJ PLEASE?

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 27 tháng 2, Cosmic Girls phát hành mini album thứ tư của nhóm có tựa đề Dream Your Dream bao gồm 6 bài hát trong đó có đĩa đơn "Dreams Come True". Họ cũng tổ chức một buổi biểu diễn tại Yes24 Live Hall cùng ngày.[16][17]

Trở lại lần này, nhóm chia thành 3 nhóm nhỏ:

에뉩니온 (ενυπνιον, người mơ): bao gồm SeolA, Bona, Luda, Dawon và Mei Qi

아귀르떼스 (αγυρτης, người sưu tầm những giấc mơ): bao gồm Xuan Yi, EXY, Soobin, Eunseo (được thêm sau đó vào ngày 9 tháng 9) và Cheng Xiao

포레우스 (φορευς, người biến giấc mơ thành sự thật): bao gồm Eunseo (đã rời vào ngày 9 tháng 9), Yeoreum, Dayoung, Yeonjung

Ngày 1 tháng 6, Cosmic Girls và Weki Meki đã thành lập một nhóm nhạc dự án có tên WJMK và phát hành đĩa đơn kĩ thuật số "Strong".[18]

Nửa đầu năm 2018, hai thành viên người Trung Quốc là Meiqi và Xuanyi tham gia phiên bản Trung của chương trình thực tế sống còn Produce 101.[19][20] Trong tập chung kết, Meiqi đứng vị trí thứ nhất và Xuanyi xếp thứ hai, đồng thời trở thành thành viên của nhóm nhạc nữ Hỏa tiễn thiếu nữ 101. Chỉ vài tuần sau đó, do mâu thuẫn về lịch trình của hai thành viên, Yuehua Entertainment đã rút Xuanyi và Meiqi khỏi dự án Hỏa tiễn thiếu nữ 101 làm nhóm chưa ra mắt đã đứng trên bờ vực tan rã và có nguy cơ tất cả các thành viên người Trung Quốc của WJSN thuộc Yuehua bị Đằng Tấn cảnh cáo sẽ hoạt động không yên ở thị trường Trung Quốc bao gồm cả thành viên đang lên là Cheng Xiao.[21][22] Tuy nhiên sau đó do thảo luận hợp đồng lại nên Meiqi và Xuanyi vẫn được ra mắt cùng Hỏa tiễn thiếu nữ 101.

Ngày 3 tháng 9, Cosmic Girls xác nhận comeback vào ngày 19 tháng 9 với album thứ hai mang tên "WJ PLEASE?". Ba thành viên người Trung Quốc gồm Meiqi, Xuanyi và Cheng Xiao sẽ vắng mặt trong đợt quảng bá này cùng nhóm do vướng lịch trình bên Trung Quốc.

Ngày 2 tháng 10, Cosmic Girls có chiến thắng đầu tiên trong sự nghiệp với ca khúc SAVE ME, SAVE YOU trên SBS MTV "The Show".

2019: WJ STAY?, concert thứ hai, For the Summer, và As You Wish

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 25 tháng 12, Cosmic Girls xác nhận comeback vào ngày 8 tháng 1 với mini album mang tên "WJ STAY?" và ca khúc chủ đề ''La La Love''. Ba thành viên người Trung Quốc gồm Meiqi, Xuanyi và Cheng Xiao sẽ tiếp tục vắng mặt trong đợt quảng bá này cùng nhóm do vướng lịch trình bên Trung Quốc.

Cosmic Girls đã tổ chức buổi hòa nhạc solo thứ hai của họ, "Will You stay - Secret Box", từ ngày 2-3 tháng 3 tại Hội trường tiếp thị Blue Square.

Cosmic Girls đã phát hành album đặc biệt cho mùa hè vào ngày 4 tháng 6 năm 2019, bao gồm năm bài hát trong đó có đĩa đơn "Boogie Up".

Vào tháng 8 năm 2019, Cosmic Girls đã tổ chức tour diễn đầu tiên của họ mang tên WJSN 1st Mini Live 2019 "Would You Like?" tại Zepp Tour Nhật Bản, bắt đầu từ ngày 17 tháng 8 tại Zepp DiverCity ở Tokyo.

Cosmic Girls đã phát hành mini album thứ bảy ''As You Wish'' vào ngày 19 tháng 11 năm 2019, bao gồm bảy bài hát với ca khúc chủ đề cùng tên.

2020: Concert thứ ba, Neverland và sub-unit đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2020, Cosmic Girls đã tổ chức buổi hòa nhạc thứ ba của họ mang tên WJSN Concert "Obliviate", bắt đầu từ ngày 22 tháng 2 năm 2020 tại Hội trường Olympic ở Seoul, Hàn Quốc và kết thúc vào ngày 22 tháng 3 năm 2020 tại Toyosu PIT ở Tokyo, Nhật Bản.

Cosmic Girls đã phát hành mini album thứ tám ''Neverland'' vào ngày 9 tháng 6 năm 2020 với ca khúc chủ đề ''Butterfly''.

Vào ngày 23 tháng 9 năm 2020, Cosmic Girls công bố thành lập sub-unit mới mang tên WJSN Chocome, với các thành viên Soobin, Luda, Yeoreum và Dayoung. Nhóm đã phát hành single album đầu tay Hmph!, và ca khúc chủ đề cùng tên vào ngày 7 tháng 10 năm 2020.

2021: Unnatural

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 8 tháng 3, Cosmic Girls thông báo rằng họ sẽ trở lại vào cuối tháng 3. Sau đó, họ thông báo rằng sẽ trở lại với mini album thứ chín "Unnatural" vào ngày 31 tháng 3.

Starship đã xác nhận unit thứ hai của WJSN mang tên WJSN The Black gồm 4 thành viên: Seola,Bona,Exy,Eunseo.Nhóm sẽ ra mắt vào ngày 12 tháng 5 với single album "My Attitude" với ca khúc chủ đề "EASY".

Vào ngày 23 tháng 9 năm 2021, WJSN phát hành đĩa đơn quảng cáo "Let Me In" thông qua Universe Music cho ứng dụng di động Universe.

2022: Tham gia và giành chiến thắng tại QUEENDOM 2, comeback với Sequence

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 5 tháng 1 năm 2022, WJSN Chocome phát hành album đĩa đơn thứ hai Super Yuppers!. Vào ngày 21 tháng 2 năm 2022, có thông tin xác nhận rằng WJSN sẽ tham gia mùa thứ hai của chương trình cạnh tranh Mnet Queendom, diễn ra từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2022.  Dawon không tham gia chương trình, trong khi Bona tham gia vòng thứ ba do xung đột lịch trình với bộ phim truyền hình Twenty-Five Twenty-One của cô ấy. ​​WJSN được công bố là người chiến thắng Queendom 2 tại đêm chung kết trực tiếp vào ngày 2 tháng 6.

Vào ngày 6 tháng 5, Starship Entertainment thông báo nhóm sẽ tổ chức chuyến lưu diễn thứ tư, mang tên '2022 WJSN Concert Wonderland' tại Olympic Hall vào ngày 11 và 12 tháng 6. Sau chiến thắng của họ trên Queendom 2, có thông báo rằng WJSN sẽ trở lại vào ngày 5 tháng 7 với album đơn đặc biệt Sequence, với ca khúc chủ đề " Last Sequence ". Vào ngày 18 tháng 11 năm 2022, Starship Entertainment thông báo về buổi hòa nhạc dành cho người hâm mộ '2023 WJSN Fan-Con Codename: Ujung' diễn ra vào ngày 7 và 8 tháng 1 năm 2023.

2023: Sự rời nhóm của một số thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 3 tháng 3 năm 2023, Starship Entertainment thông báo rằng Xuanyi, Cheng Xiao và Meiqi đã rời WJSN sau khi hết hạn hợp đồng. Trong cùng một thông báo, cũng có thông báo rằng Luda và Dawon đã chọn không gia hạn hợp đồng, nhưng không nói rõ liệu họ có ở lại nhóm hay không. Vào ngày 13 tháng 3 năm 2023, Soobin làm rõ rằng Luda và Dawon vẫn chưa rời WJSN, sau đó là tuyên bố chính thức của Starship Entertainment chứng minh thông tin.

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Nghệ danh Tên khai sinh Vai trò Ngày sinh Nơi sinh UNIT Quốc tịch
Latinh Hangul Latinh Hangul Hanja Hán-Việt
Thành viên hiện tại
SeolA 설아 Kim Hyunjung 김현정 金賢貞 Kim Huyền Trinh Lead Vocalist 24 tháng 12, 1994 (29 tuổi) Hàn Quốc Seoul, Hàn Quốc WJSN THE BlACK  Hàn Quốc
Bona 보나 Kim Jiyeon 김지연 金知姸 Kim Trí Nghiên Lead Dancer, Sub Vocalist, Center 19 tháng 8, 1995 (29 tuổi) Hàn Quốc Daegu, Hàn Quốc
Exy 엑시 Chu Sojung 추소정 弦預定 Chu Tố Trinh Main Rapper, Leader 6 tháng 11, 1995 (29 tuổi) Hàn Quốc Geumjeonggu, Busan, Hàn Quốc
Soobin 수빈 Park Soobin 박수빈 朴秀斌 Phác Tú Bân Main Vocalist 14 tháng 9, 1996 (28 tuổi) Hàn Quốc Seoul, Hàn Quốc WJSN CHOCOME
Luda 루다 Lee Luda 이루다 李露多 Lý Lộ Đa Sub Vocalist 6 tháng 2, 1997 (27 tuổi)
Dawon 다원 Nam Dawon 남다원 南多源 Nam Dạ Uyển Main Vocalist 27 tháng 5, 1997 (27 tuổi)
Eunseo 은서 Son Juyeon 손주연 孫留蓮 Tôn Châu Nghiên Lead Dancer, Sub Vocalist 27 tháng 5, 1998 (24 tuổi) WJSN THE BLACK
Yeoreum 여름 Lee Yeoreum 이진숙/이여름 李真錫 Lý Nhữ Cầm Main Dancer, Sub Vocalist, Sub Rapper 10 tháng 1, 1999 (25 tuổi) WJSN CHOCOME
Dayoung 다영 Im Dayoung 임다영 任多榮 Lâm Đa Anh Lead Vocalist 14 tháng 5, 1999 (25 tuổi) Hàn Quốc Jeju, Hàn Quốc
Yeonjung 연정 Yoo Yeonjeong 유연정 兪璉靜 Du Nghiên Trinh Main Vocalist, Maknae 3 tháng 8, 1999 (25 tuổi) Hàn Quốc Gwangmyung, Gyeonggido, Hàn Quốc
Cựu thành viên
Xuanyi 선의 Wú Xuānyí 우쉬안이 吴宣仪 Ngô Tuyên Nghi Lead Dancer, Sub Vocalist 26 tháng 1, 1995 (29 tuổi) Trung Quốc Hải Nam, Trung Quốc  Trung Quốc
Chengxiao 성소 Chéng Xiāo 청샤오 程潇 Trình Tiêu Main Dancer, Sub Vocalist 15 tháng 7, 1998 (26 tuổi) Trung Quốc Thâm Quyến, Quảng Đông, Trung Quốc
Meiqi 미기 Mèng Měiqí 멍메이치 孟美岐 Mạnh Mỹ Kỳ Main Dancer, Sub Vocalist 15 tháng 10, 1998 (26 tuổi) Trung Quốc Lạc Dương, Trung Quốc

Chú thích: Yeonjung - thành viên mới được thêm vào nhóm nên thông tin về việc cô thuộc nhóm nhỏ nào vẫn chưa được Starship xác nhận, tuy nhiên các thành viên khác nói rằng cô thuộc Natural. Ngoài ra Yeoreum đã đổi tên thật hợp pháp sang Lee Yeoreum bởi vì cô không thích tên Jinsook của mình. Và Yeoreum đã xác nhận trên Universe rằng cô đã lên vị trí Main Dancer của nhóm cũng như Eunseo lên vị trí Lead Dancer.

Dòng thời gian hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách đĩa nhạc của Cosmic Girls
  • Happy Moment (2017)

Chương trình thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Kênh Thành viên Chú thích
2015 Unpretty Rapstar 2 Mnet Exy Thí sinh (Tập 6-8)
2016 Produce 101 Mnet Yeonjung Thí sinh
Stand-by I.O.I Với tư cách thành viên của I.O.I
Girl Spirit JTBC Dawon Thí sinh
Would You Like Girls Mnet Cả nhóm Yeonjung tham gia vào tập cuối
2017 Outrageous Roommates MBC Trang chủ chia sẻ khái niệm với đầu bếp Oh Se-deuk
WJSN TV JTBC Phát sóng trực tiếp vào tháng 11 năm 2017
King of Mask Singer MBC Yeonjung Thí sinh
2018 Idol Producer IQiyi Chengxiao Mentor
Sáng Tạo 101 (Produce 101 China) Tencent Xuanyi, Meiqi Thí sinh
King of Mask Singer MBC Seola
Luật rừng SBS Bona Tập 346
2019 Sáng tạo doanh 2019 Tencent Meiqi Khách mời tập 5
Xuanyi, Meiqi Khách mời tập cuối
Running Man SBS Bona Tập 445

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên chương trình Kênh Thành viên Ghi chú
2016 Talents For Sale KBS2, V LIVE Yeonjung Khách mời đặc biệt, biểu diễn bài "PICK ME", ngày 24/4 trên V LIVE, phát sóng tập 1 ngày 6/5 và tập 2 ngày 13/5 trên kênh KBS2
Two Yoo Project — Sugarman JTBC Khách mời tập 28 ngày 26/4 cùng với Jessi và Hanhae (한해)[23][24], biểu diễn bài "엉덩이" (Hip Song) của "바나나걸" (Banana Girl) và giành chiến thắng
Knowing Bros Host chính tập 23 ngày 7/5
Battle Trip KBS2 Khách mời tập 4 ngày 7/5
SNL Korea Season 7 tvN Host chính tập 150 ngày 7/5
Good Morning KBS2 Khách mời tập 14 ngày 12/5, biểu diễn bài "Dream Girls"
Sisters' Slam Dunk Khách mời tập 6 ngày 13/5
With You Season 2 — The Greatest Love JTBC Khách mời tập 55 ngày 17/5 và tập 56 ngày 24/5
Music Video Bank Stardust Season 2 KBS2 Khách mời tập 45 ngày 18/5, corner "M/V Chart 7" và "Hot Debut"
Khách mời tập 45 ngày 26/10, corner "M/V Story"
Taxi tvN Khách mời 2 tập đặc biệt 429 ngày 24/5 và 430 ngày 31/5, tổ chức guerilla concert tại sân khấu nổi Floating Stage ở Yeouido, Seoul, Hàn Quốc
Khách mời tập 278 ngày 19/11
Immortal Song 2 KBS2 Khách mời tập 255 [홍서범 (Hong Seo-beom) Special] ngày 11/6, biểu diễn bài "불놀이야" (It Is Fire Play) của OXEN'80 (옥슨80)
Amigo TV JTBC2 Ngày 21/12
After School Club Arirang TV Cả nhóm (trừ Yeonjung) Tập 203
Tập 230
MV Bank Stardust 2 KBS
Fan Heart Attack YinYueTai
Knowing Bros JTBC Cả nhóm Khách mời (Tập 16)
King of Mask Singer MBC Exy Bình luận (Tập 51-52), Thí sinh (Tập 65)
Weekly Idol MBC Every 1 Cả nhóm (trừ Yeonjung) Tập 243
Hello Counselor KBS Dayoung Khách mời (Tập 269)
Running Man SBS Eunseo Khách mời (Tập 297-298)
How to Eat and Live Well Soobin Khách mời (Tập 108)
Would You Like Girls: My Cosmic Diary Mnet Cả nhóm (trừ Yeonjung [tập 1-7]) (với Yeonjung [tập 8])
Happy Together KBS Cheng Xiao Khách mời (Tập 457)
Pitch King SBS Cheng Xiao
Idol Star Athletics Championships XII MBC Xuanyi, Bona, Exy, Eunseo, Cheng Xiao, Dayoung
Meet&Greet Mnet Yeonjung
2017 Law of the Jungle SBS Cheng Xiao Khách mời (Tập 247-250)
After School Club Arirang TV Cả nhóm Tập 246
Knowing Bros JTBS Tập 59
Weekly Idol MBC Every 1 Tập 291
Hello Counselor KBS Bona, Chengxiao
Lipstick Prince Tencent Bona, Chengxiao, Exy, Luda, Dayoung, Eunseo Tập 12
2018 Visiting Teacher Mnet Luda
Two Yoo project sugarman 2 JTBC Cả nhóm
Real Men 300 MBC Eunseo
After School Club Arirang TV Cả nhóm Tập 308
Knowing Bros JTBC Dayoung Tập 128
Hello Counselor KBS Bona, Luda
Idol Master Cả nhóm (trừ Cheng Xiao, Meiqi, Xuanyi)
A Song For You 5 Tập 2
I'm Celuv CeluvTV Seola, Soobin, Luda, Yeoreum, YeonJung
My Mad Beauty Diary JTBC4 Seola, Soobin, Dawon
Hello Counselor KBS Seola Tập 367
Bona, Yeonjung, Chengxiao
Music bank KBS2 Bona MC đặc biệt
Idol Room JTBC Cả nhóm (trừ Cheng Xiao, Meiqi, Xuanyi) Tập 21
Minh nhật chi tử mùa 2 Tencent Xuanyi Khách mời tập 8
Meiqi Khách mời tập 9
Super Nova Games Xuanyi, Meiqi Khách mời
Anh trai đừng ồn nữa Mango TV Xuanyi Khách mời tập 12, 13
Gặp được em, thật tốt CCTV Quan sát viên

MC Bình luận

2019 Weekly Idol MBC Every 1 Cả nhóm (trừ Cheng Xiao, Meiqi, Xuanyi) Tập 390, 411, 433
Amazing Saturday tVN Dayoung, Luda Tập 41
Battle Trip KBS World Bona, Dayoung
Star Road V Live Cả nhóm (trừ Cheng Xiao, Meiqi, Xuanyi)
Radio Star MBC Bona
One pick road Olive Exy
ADARITV Mnet Dayoung
After school club Arirang TV Cả nhóm (trừ Cheng Xiao, Meiqi, Xuanyi)
Hello Counselor KBS Bona, Seola Tập 416
Amazing Saturday tVN Luda
King of Masked Singer MBC Exy, Soobin Tập 213
Minh nhật chi tử mùa 3 Tencent Meiqi Tinh thôi quan
Run. Wav JTBC2 Cả nhóm (trừ Cheng Xiao, Meiqi, Xuanyi) Tập 2
Idol Room JTBC Bona
2020 Tung hoành ngang dọc tuổi 20 Tencent Meiqi, Xuanyi
Happy Camp Mango TV Xuanyi Tập ngày 19 tháng 1
Tập ngày 18 tháng 4

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Asia Artist Awards

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2016 Cosmic Girls Most Popular Artists (Singer) - Top 50[25] 48th
Rising Star Award Đoạt giải
2017 Most Popular Artists (Singer) - Top 50 Đề cử

Mnet Asian Music Awards

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2016 Cosmic Girls Best New Artist (Female Group) Đề cử
HotelsCombined Artist of the Year Đề cử

Melon Music Awards

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2016 Cosmic Girls) Best New Artist Đề cử

Golden Disc Awards

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2017 Cosmic Girls New Artist of the Year Đề cử

Seoul Music Awards

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2017 Cosmic Girls EPK Discovery Award Đoạt giải

Korean Entertainment Arts Awards

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2017 Cosmic Girls New Artist Award Đoạt giải

Soribada Best K-Music Awards

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2017 Cosmic Girls Rising Hot Star Award[26] Đoạt giải

StarHub Night of Stars

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2018 WJSN (Cosmic Girls) Most Charismatic Performance Award Đoạt giải

V Live Awards

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2019 WJSN (Cosmic Girls) Artist Top 10[27] Đoạt giải

Chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

The Show

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Điểm
2018 2 tháng 10 "SAVE ME, SAVE YOU" 8790
2019 11 tháng 6 "Boogie Up" 7460
18 tháng 6 7210
26 tháng 11 "As You Wish" 7370
2020 16 tháng 6 "BUTTERFLY" 8100
2021 6 tháng 4 "UNNATURAL" 7810

Show Champion

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát
2019 19 tháng 6 "Boogie Up"

M Countdown

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Điểm
2019 13 tháng 6 "Boogie Up" 6615
2020 18 tháng 6 "BUTTERFLY" 9235

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ K, J. (ngày 11 tháng 1 năm 2017). “Cosmic Girls Announces Fan Club Name”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2017.
  2. ^ (tiếng Hàn)우주소녀, 첫 유닛부터 '대박'. 네티즌들 "비주얼이 어마어마"
  3. ^ Upcoming girl group Cosmic Girls unveil their Joy unit
  4. ^ [내 손안에 쥬크박스 쥬스TV] 우주소녀 - all i want for christmas is you #55. 21 tháng 12 năm 2015.
  5. ^ “Cosmic Girls shyly bare their long legs for 'Cosmopolitan'”. Allkpop. ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  6. ^ Seon, Mi-kyeong (ngày 25 tháng 2 năm 2016). “우주소녀 "많은 일 겪으며 준비, 데뷔 상상도 못했다"”. OSEN. Naver. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  7. ^ “Cosmic Girls makes long-awaited debut”. Yonhap News. ngày 25 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  8. ^ Lee, Ho-yeon (ngày 28 tháng 7 năm 2016). “'유연정 합류' 우주소녀, 8월 컴백 카운트다운 "13개의 비밀"”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  9. ^ Doo, Rumi (ngày 17 tháng 8 năm 2016). “Cosmic Girls dropped from space in new music video”. Herald Pop. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2016.
  10. ^ Kim, JiYeon (ngày 17 tháng 8 năm 2016). “WJSN′s Yu Yeon Jung Motivated by the Success of Fellow I.O.I Members”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2016.
  11. ^ Min, Susan (ngày 4 tháng 1 năm 2017). “WJSN Makes Comeback with ′From. WJSN′”. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  12. ^ Yim, Ji-min (ngày 29 tháng 12 năm 2016). “[V Report Plus] WJSN's teaser for their new song 'I Wish'”. K-Pop Herald. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  13. ^ http://m.news.naver.com/read.nhn?mode=LSD&mid=sec&sid1=104&oid=001&aid=0009179602
  14. ^ Will, Jenny (ngày 8 tháng 6 năm 2017). “Cosmic Girls top album sales with 'Happy Moment'”. Allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  15. ^ http://m.entertain.naver.com/read?oid=215&aid=0000554474
  16. ^ http://m.asiatoday.co.kr/en/view.php?key=20180227002113112
  17. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  18. ^ '우주미키' 베일 벗다…신곡 '짜릿하게' 공개('WJMK' Veil off.. New song 'Strong' released)”. MBC News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2018.
  19. ^ http://m.slist.kr/news/articleView.html?idxno=28382#05KU
  20. ^ http://m.entertain.naver.com/read?oid=109&aid=0003737682
  21. ^ http://m.sportschosun.com/news.htm?id=201806250100207760016131&ServiceDate=20180624&f_url=
  22. ^ http://m.entertain.naver.com/read?oid=112&aid=0003043049
  23. ^ “[선공개] 유재석 I.O.I 삼촌팬 인증! 픽미를 내 눈앞에서 보다니”.
  24. ^ “I.O.I 매력 어필 제시 앞에서 (목숨 걸고) 성대모사 도전! 슈가맨 28회”.
  25. ^ “2016 Asia Artist Awards - the Most Popular Artists (Singer)”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2016.
  26. ^ '소리바다' 엑소, 韓최초 5년연속 대상..트와이스는 음원퀸[종합]”. osen.mt.co.kr (bằng tiếng Hàn). OSEN. ngày 20 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2017.
  27. ^ “Artist Top 10”. V Live. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cosmic Girls.
  • Website chính thức
  • Cosmic Girls trên Facebook
  • Cosmic Girls trên Instagram
  • Cosmic Girls trên Twitter
  • x
  • t
  • s
Cosmic Girls
  • SeolA
  • Bona
  • EXY
  • Soobin
  • Luda
  • Dawon
  • Eunseo
  • Yeoreum
  • Dayoung
  • Yeonjung
  • Xuanyi
  • Cheng Xiao
  • Meiqi
Album phòng thu
  • Happy Moment
Đĩa mở rộng
  • Would You Like?
  • The Secret
  • From. WJSN
  • Dream Your Dream
  • WJ Please?
  • WJ Stay?
  • For the Summer
  • As You Wish
  • Neverland
  • Unnatural
Album đĩa đơn
  • Sequence
Đĩa đơn
  • "Last Sequence"
Chủ đề liên quan
  • Starship Entertainment
  • Yuehua Entertainment
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Giải thưởng và đề cử
  •  Thể loại Thể loại
  •  Trang Commons Hình ảnh
  • x
  • t
  • s
Starship Entertainment
Nghệ sĩ hiện tại
Ca sĩ solo
  • K.Will
  • Jeong Sewoon
  • I.M
Nhóm nhạc
  • Monsta X
  • Cosmic Girls
  • Cravity
  • Ive
Starship X
  • Jooyoung
  • Brother Su
Highline
  • Wonho
  • DJ H.One
  • DJ Soda
  • Yoo Seung-woo
Kingkong by Starship
  • Cho Yoon-woo
  • Jo Yoon-hee
  • Kim Bum
  • Lee Dong-wook
  • Lee Kwang-soo
  • Song Ha-yoon
  • Song Seung-heon
  • Yoo Yeon-seok
Nghệ sĩ trước đây
  • Lee Hyun-ji
  • Sistar
  • Yoon Bo-ra
  • Hyolyn
  • Mad Clown
  • Junggigo
  • Boyfriend
  • Kim Da-som
  • Park Min-woo
  • Soyou
  • Lee Elijah
  • Lim Ju-eun
  • Park Hee-soon
Đối tác
  • Being Group
  • Yuehua Entertainment
  • Universal Music Japan
Cổng thông tin:
  • Âm nhạc
  • flag Hàn Quốc
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • MBA: 99689c05-4f6d-4bff-9b00-06731277fe42

Từ khóa » Tiểu Sử Wjsn