Cu Li Chậm Lùn – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
| Cu li chậm lùn | |
|---|---|
| Tình trạng bảo tồn | |
| Phân loại khoa học | |
| Giới (regnum) | Animalia |
| Liên ngành (superphylum) | Deuterostoma |
| Ngành (phylum) | Chordata |
| Nhánh | Craniata |
| Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
| Lớp (class) | Mammalia |
| Phân lớp (subclass) | Theria |
| Phân thứ lớp (infraclass) | Eutheria |
| Liên bộ (superordo) | Euarchontoglires |
| Bộ (ordo) | Primate |
| Họ (familia) | Lorisidae |
| Phân họ (subfamilia) | Lorinae |
| Chi (genus) | Xanthonycticebus |
| Loài (species) | X. pygmaeus |
| Danh pháp hai phần | |
| Xanthonycticebus pygmaeusBonhote, 1907 | |
Phân bố Cu li chậm lùn | |
| Danh pháp đồng nghĩa | |
| |
Cu li nhỏ (danh pháp khoa học: Nycticebus pygmaeus) là một loài cu li thuộc phân họ Cu li. Ban đầu nó được phân loại trong Nycticebus cho đến khi nó được chuyển sang chi Xanthonycticebus vào năm 2022.[2] Loài linh trưởng này sống ở các khu vực rừng lá rộng khô cận nhiệt đới và nhiệt đới ở Việt Nam, Lào, Trung Quốc và Campuchia. Khoảng 72.000 con sống trong hoang dã và khoảng 200 con đang bị nuôi nhốt.[3] Có hai phân loài đã được công nhận: X. p. intermedius ở miền Bắc Việt Nam, Trung Quốc, Lào và X. p. pygmaeus ở miền Nam Việt Nam, Campuchia.[4] Loài vật này hoạt động về đêm và di chuyển trên cây, bò dọc theo các cành cây bằng những chuyển động chậm chạp để tìm kiếm con mồi. Không giống như các loài linh trưởng khác, nó không nhảy. Loài này sống cùng nhau trong các đàn nhỏ, thường có một hoặc hai con non. Một con trưởng thành có thể dài khoảng 19 đến 23 cm (7,5 đến 9,1 inch) và có đuôi rất ngắn. Nó nặng khoảng 450 g (1,0 lb). Thức ăn của chúng bao gồm trái cây, côn trùng, động vật nhỏ, nhựa cây và mật hoa. Loài vật này có vết cắn độc, có được bằng cách liếm chất tiết độc hại từ các tuyến ở bên trong khuỷu tay. Răng ở hàm dưới của nó tạo thành một cấu trúc giống như lược gọi là lược răng, được sử dụng để cạo nhựa cây từ vỏ cây.
Cu li chậm lùn sống chủ yếu ở các khu rừng nguyên sinh hoặc rừng thứ sinh. Thức ăn của chúng là các loài côn trùng, bọ cánh cứng, quả cây, lá nõn cây, trứng chim và chim non trong tổ... Chúng sống trong tất cả các sinh cảnh rừng, kể cả rừng tre nứa, đồi cây bụi... Là loài ăn đêm, ban ngày chúng cuộn tròn mình lại ngủ trong lùm cây. Chúng chủ yếu hoạt động kiếm ăn về đêm, ở rừng thưa quang thoáng, trên các gốc cây, bụi rậm ven rừng, trên nương rẫy.
Đặc điểm nhận dạng loài khỉ nhỏ đáng yêu này là lông mềm mại màu hung nâu xen kẽ ít lông trắng bạc. Dọc sống mũi có vết trắng. Dọc sống lưng có vết hoe đỏ thẫm. Bụng trắng vàng ánh bạc. Một con Nycticebus pygmaeus trưởng thành chỉ từ 19 – 23 cm, trọng lượng từ 377 gram đến 450gram.
Cơ quan sinh sản của Cu Li Chậm Lùn phát triển đầy đủ nhất khi con cái đủ 16 tháng, con đực 18 tháng. Thời gian mang thai của chúng thường kéo dài từ 184 đến 200 ngày. Lúc còn nhỏ, Cu Li Chậm Lùn con sẽ bám vào bụng mẹ. Sau sáu tháng, chúng sẽ cai sữa.
Tại Việt Nam, cu li nhỏ được xếp vào Danh mục các loài thực vật, động vật nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.[5]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Streicher, U.; Vu Ngoc Thanh; Nadler, T.; Timmins, R. J.; Nekaris, K. A. I. (2008). "Nycticebus pygmaeus". Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2010.4. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2011.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ K. Anne-Isola Nekaris; Vincent Nijman (2022). "A new genus name for pygmy lorises, Xanthonycticebus gen. nov. (Mammalia, primates)". Zoosystematics and Evolution. 98: 87–92. doi:10.3897/zse.98.81942. S2CID 247649999.
- ^ Maryann Mott (ngày 31 tháng 7 năm 2006). "Photo in the News: Baby Loris Beefs Up in Zoo Nursery". National Geographic. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2006. {{Chú thích web}}: Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày tháng= (trợ giúp)
- ^ Blair, Mary E.; Cao, Giang T. H.; López-Nandam, Elora H.; Veronese-Paniagua, Daniel A.; Birchette, Mark G.; Kenyon, Marina; Md-Zain, Badrul M.; Munds, Rachel A.; Nekaris, K. Anne-Isola; Nijman, Vincent; Roos, Christian; Thach, Hoàng M.; Sterling, Eleanor J.; Le, Minh D. (ngày 3 tháng 3 năm 2023). "Molecular Phylogenetic Relationships and Unveiling Novel Genetic Diversity among Slow and Pygmy Lorises, including Resurrection of Xanthonycticebus intermedius". Genes (bằng tiếng Anh). 14 (3): 643. doi:10.3390/genes14030643. ISSN 2073-4425. PMC 10048081. PMID 36980915.
- ^ Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]| |
| |
- Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus
| |||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||
| Phân họ Perodicticinae |
| ||||||
| Phân họ Lorisinae(Cu li) |
| ||||||
Bài viết liên quan đến Bộ Linh trưởng (primate) này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |
- x
- t
- s
Từ khóa » Cu Ly Lười
-
Cu Li - Loài Thú Vẻ Ngoài Hiền Lành Nhưng Có độc - VnExpress
-
Người Phụ Nữ Trúng độc Do Bị Cu Li Cắn | VTC14 - YouTube
-
Sự Thật Thú Vị Về Hai Loài Cu Li Có Tên Trong Sách đỏ Việt Nam | Khỉ Gió
-
Cu Li Là Sinh Vật Có Thật, Nhưng Con Người đang Khiến Chúng Phải ...
-
6 Lý Do Bạn Không Muốn Nuôi Culi - Facebook
-
Con Cu Li Như Thế Nào? Cắn Có độc Không? - Trại Chó Mèo
-
Bài Thơ Về Cu Lỳ Lười Tắm, Tìm Giúp Mình Với - Webtretho
-
Tặng Bạn 1 Con Culi Nhỏ (động Vật Quý Hiếm) Nhưng Tình Cờ Bị Công ...
-
Độc đáo Loài Cu Li 'cù Lần' Nguy Cơ Tuyệt Chủng ở Việt Nam
-
Bảo Tồn Loài Cu Li Quý Hiếm Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Xuân Liên
-
Cu Lì Bẩn Lắm - Ngữ Văn THCS
-
Trả 2 Con Culi Về Vườn Quốc Gia Cúc Phương
-
15 Loài động Vật Dễ Thương Nhưng Bạn Phải... Tránh Xa! - Báo Tuổi Trẻ
