Cục Tài Chính Doanh Nghiệp (Việt Nam) – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Lãnh đạo Cục
  • 2 Cơ cấu tổ chức
  • 3 Tham khảo
  • 4 Xem thêm
  • 5 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cục Tài chính doanh nghiệp
Thành lập1 tháng 10 năm 1999
LoạiCơ quan nhà nước
Vị thế pháp lýHợp pháp, hoạt động
Trụ sở chínhSố 28 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm
Vị trí
  • Hà Nội  Việt Nam
Ngôn ngữ chính Tiếng Việt
Cục trưởngBùi Tuấn Minh
Chủ quảnBộ Tài chính

Cục Tài chính doanh nghiệp là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể, tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập; đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về tài chính đối với hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư ra nước ngoài (không bao gồm đầu tư gián tiếp); quản lý Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Cục Tài chính doanh nghiệp thành lập ngày 1 tháng 10 năm 1999, theo Nghị định số 84/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về tổ chức lại Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.[1][2]

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tài chính doanh nghiệp được quy định tại Quyết định số 1266/QĐ-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.[3]

Lãnh đạo Cục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cục trưởng: Bùi Tuấn Minh
  • Phó Cục trưởng:
  1. Lê Xuân Hải
  2. Doãn Thanh Tuấn
  3. Nguyễn Thu Thủy

Cơ cấu tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]

(Theo Điều 3, Quyết định số 1266/QĐ-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

  • Văn phòng Cục
  • Phòng Chính sách tổng hợp
  • Phòng Sắp xếp và Đổi mới doanh nghiệp
  • Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp lĩnh vực công thương (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1)
  • Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp lĩnh vực giao thông vận tải và xây dựng (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2)
  • Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp lĩnh vực nông nghiệp và tài nguyên môi trường (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 3)
  • Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp lĩnh vực thông tin, truyền thông và dịch vụ khác (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 4)
  • Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp lĩnh vực dầu khí, xăng dầu (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 5)
  • Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp lĩnh vực đầu tư nước ngoài (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 6)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Nghị định số 84/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ”.
  2. ^ “Cục Tài chính doanh nghiệp tròn 20 tuổi (1999 - 2019)”.
  3. ^ “Quyết định số 1266/QĐ-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính” (PDF).

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bộ Tài chính Việt Nam
  • Tài chính doanh nghiệp

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trang giới thiệu Cục Tài chính doanh nghiệp trong website của Bộ Tài chính
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cục_Tài_chính_doanh_nghiệp_(Việt_Nam)&oldid=71351085” Thể loại:
  • Cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính Việt Nam
  • Tài chính doanh nghiệp
Thể loại ẩn:
  • Tất cả bài viết sơ khai
  • Sơ khai

Từ khóa » Tổng Cục Doanh Nghiệp